Tiểu luận Côn trùng học Đại cương - Đề tài: Côn trùng Cánh cứng ở nước - Trường Đại học Khoa học tự nhiên khoa Sinh học

• III. Bố cục

Bài tiểu luận gồm 5 nội dung chính:

 I. Đặc điểm hình thái ngoài

II. Giải phẫu và chức năng các hệ cơ quan

 III. Sinh sản và phát triển

IV. Nơi cư trú và tập tính

• V. Phân loại

ppt38 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 837 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Côn trùng học Đại cương - Đề tài: Côn trùng Cánh cứng ở nước - Trường Đại học Khoa học tự nhiên khoa Sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
n Sinh học ở đom đóm, trong thể mỡ có chứa chất luxiferin, khi bị ôxy hoá, dưới tác động của enzym luxiferase sẽ phát ánh sáng mà không toả nhiệt Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh họcf. Hệ thần kinh Gồm khối hạch não và chuỗi hạch thần kinh bụng phân đốt. Đặc điểm của hệ thần kinh là mức độ phân hoá cao của khối hạch não và tập trung cao của chuỗi hạch bụng. Hệ thần kinh giao cảm phát triển, điều khiển nội quan. Ngoài ra, còn có hệ thần kinh ngoại biên Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh họcg. Hệ sinh dục Cũng giống như đa số sâu bọ, hệ sinh dục ở côn trùng Cánh cứng có sự phân tính. - Hệ sinh dục đực: gồm đôi tuyến tinh thường có dạng viên tròn, đôi ống dẫn tinh đổ vào một ống phóng tinh, có nhiều tuyến phụ, rồi tận cùng bằng cơ quan giao phối đực. Cơ quan này cấu tạo phức tạp, rất đặc trưng cho từng họ, có khi cả từng giống và loài nên là một đặc điểm quan trọng trong phân loại học. - Hệ sinh dục cái: gồm đôi tuyến trứng, thường có dạng búi ống, số lượng biến đổi tuỳ loài Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học3. Cơ quan cảm giác - Cơ quan thị giác: rất phát triển, có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống. Côn trùng Cánh cứng thường có một đôi mắt kép lớn, ở khoảng giữa hai mắt kép còn có các mắt đơn. - Cơ quan xúc giác: thu nhận cảm giác cơ học, có phần cấu tạo ngoài dạng lông tơ cảm giác. Tác động của vật rắn bên ngoài, áp lực nước, không khí... động tới các lông cảm giác và được truyền tới các tế bào thụ cảm bên trong, từ đó sinh cảm ứng truyền tới trung tâm thần kinh.Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học - Cơ quan cảm giác chấn động: cũng thuộc loại cơ quan cảm giác cơ học nhưng có cấu tạo phức tạp hơn, có ở các khớp phần phụ và phần giữa các đốt cơ thể, trên anten, chân, bụng, cánh. Chức năng của cơ quan này là thu nhận các rung động cơ học, sự thay đổi của áp lực bên trong cơ thể ... vì vậy có tác dụng điều chỉnh vị trí cơ thể trong hoạt động sống - Cơ quan cảm giác hoá học: gồm cơ quan khứu giác và vị giác, cấu tạo bởi các thể thụ cảm khứu giác và vị giác. Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học - Cơ quan cảm giác thuỷ nhiệt: có tác dụng điều hoà cân bằng nước và chế độ nhiệt cơ thể, nhận biết sự biến đổi nhiệt độ và độ ẩm của môi trường ngoài, điều hoà hoạt động của cơ thể, tìm đến khu vực có độ ẩm và nhiệt độ tới thuận. Các cơ quan cảm giác có ở trên anten, xúc biện, ngón chân và các cơ quan khác. Ngoài ra, do sống trong môi trường nước, côn trùng Cánh cứng ở nước còn có cơ quan cảm giác nhận biết biến đổi áp lực nước khi di động trong nước.Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học III. Sinh sản và phát triển 1. Sinh sản Côn trùng Cánh cứng ở nước có lối sinh sản rất đa dạng. Phổ biến nhất là lối sinh sản hữu tính, đẻ trứng. Ngoài ra, ở một số loài còn có hiện tượng sinh sản đẻ con, sinh sản đơn tính và sinh sản ấu trùng. Sinh sản hữu tính: Côn trùng Cánh cứng ở nước có tập tính giao hoan phong phú, nhờ các đặc tính thích ứng về hình thái cũng như sinh lý. Quá trình giao phối diễn ra dưới nước hoặc ở ven các thuỷ vực. Con đực và con cái tìm nhau có thể nhờ khả năng phát âm và nhận âm đặc trưng riêng cho từng loài, khả năng nhận màu sắc đặc trưng trên cơ thể, khả năng nhận biết các chất hấp dẫn sinh dục... Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học 2. Sự phát triển Côn trùng Cánh cứng ở nước phát triển có biến thái hoàn toàn qua 3 giai đoạn: ấu trùng, nhộng và trưởng thành. Các giai đoạn này có cấu tạo và đặc tính sinh học rất khác nhau. ấu trùng có lối sống khác hẳn, ít hoạt động, sống trong môi trường hẹp, kín, có lối ăn khác hẳn con trưởng thành, sai khác về cấu tạo cơ thể rất lớn, sự phát triển từ ấu trùng tới trưởng thành không thể thực hiện một cách liên tục, qua những lần lột xác bình thường mà phải trải qua một giai đoạn biến đổi cơ bản về cấu tạo cơ thể để có được một kiểu cấu tạo cơ thể mới hoàn toàn thích ứng với một lối sống mới của dạng trưởng thành. Biến đổi này được thực hiện trong giai đoạn nhộng, được coi như giai đoạn chuyển tiếp ấu trùng và dạng trưởng thành. Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học * Giai đoạn ấu trùng: ấu trùng Haliplidae Được tính từ khi nở từ trứng ra và kéo dài tới khi hoá nhộng. Trứng của bọn Cánh cứng ở nước nở sau 1 – 2 tuần. Hình dạng ấu trùng rất đa dạng, con thành thục có kích thước từ 2 – 60 mm. Sau mỗi lần lột xác ấu trùng sang một thời kỳ mới hay gọi là tuổi mới. Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học * Giai đoạn nhộng: Giai đoạn nhộng của côn trùng Cánh cứng ở nước thường diễn ra trên cạn, đây là giai đoạn duy nhất không ở trong môi trường nước. Hầu hết nhộng sống trong các hang đất ẩm ướt ven các thuỷ vực. Trông bề ngoài giai đoạn nhộng có vẻ như giai đoạn nghỉ, giống dạng một xác ướp, nhưng thật ra bên trong cơ thể nhộng diễn ra nhiều hoạt động sinh lý quan trọng chuẩn bị cho sự phát triển sang giai đoạn trưởng thành tiếp sau. Nhộng có phần phụ chưa phân hóa, tách biệt khỏi cơ thể, anten thường gồm 11 đốt hoặc nhiều hơn. Trong giai đoạn này, cánh bắt đầu phát triển dầy lên. Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học * Giai đoạn trưởng thành: Haliplus trưởng thành (Halipidae) Giai đoạn trưởng thành được kể từ khi con vật chui ra khỏi vỏ nhộng và được coi là giai đoạn cuối cùng của một thế hệ hay một chu kỳ phát triển. Giai đoạn này kết thúc khi con vật thành thục sinh dục, giao phối và đẻ trứng, từ đó bắt đầu sang một chu kỳ phát triển khác. ở giai đoạn trưởng thành có cấu tạo hoàn thiện và ổn định, nói chung không lột xác, không sinh trưởng thêm.Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học IV. Nơi cư trú và tập tính 1. Nơi sống Côn trùng Cánh cứng ở nước, bao gồm cả ấu trùng và dạng trưởng thành phân bố ở rất nhiều các thuỷ vực khác nhau: từ nước lợ, các suối nước nóng, đầm lầy, biển và các bãi triều đến gần như toàn bộ các thuỷ vực nước ngọt. Nơi cư trú trong môi trường nước cũng rất đa dạng tuỳ thuộc vào từng loài: có loài sống bám trên các giá thể hoặc trên các thực vật nổi, có loài sống bơi lội trên hoặc dưới tầng mặt nước, thậm chí có loài sống dưới tầng đáy, trong lớp bùn lầy, và rất nhiều loài khác cư trú ở ven các thuỷ vực như bờ ao, hồ, các bãi ven sông suối. Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học Ví dụ: Họ Gyrinidae bao gồm bọn Cánh cứng sống bơi lội trên mặt nước. Chúng thường sống tập trung thành đàn tới hàng nghìn con. Không giống như đàn giao phối của bọn Cánh nửa, tập đoàn Cánh cứng tồn tại chủ yếu với mục đích kiếm ăn, bắt mồi. Một số loài lại có thể sống được cả trên cạn và dưới nước, chúng có thể xuống nước hoặc rời lên bờ khi cần thiết. Đặc biệt, một số ít loài côn trùng Cánh cứng ở nước có xu hướng hạn chế đời sống thuỷ sinh khi đã trưởng thành.Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học 2. Tập tính a. Dinh dưỡng Cũng giống như nơi cư trú, tập tính dinh dưỡng của côn trùng Cánh cứng ở nước rất đa dạng, phong phú. ấu trùng có thể là loài ăn cỏ, ăn xác thối hoặc ăn thịt. Ví dụ: ấu trùng họ Dytiscidae là những loài ăn thịt. Thức ăn của ấu trùng Dytiscidae thậm chí còn là một số động vật không xương sống cỡ nhỏ như cá và nòng nọc. Dạng trưởng thành của côn trùng Cánh cứng ở nước cũng có tập tính ăn uống rất đa dạng. Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học b. Tập tính và các đặc điểm thích nghi với đời sống thuỷ sinh - Hầu hết con trưởng thành của bọ Cánh cứng ở nước đều phải sống dựa vào ôxy của khí quyển với các mức độ khác nhau, vì vậy chúng thường phải ngoi lên mặt nước để lấy được lượng ôxy cần thiết. Một số loài bơi, có loài bò, trườn và một số ít loài trôi nổi trên mặt nước. Ví dụ: con trưởng thành của Bộ phụ Adephaga thường dùng chóp bụng phá vỡ màng nước bề mặt để lấy không khí. Không khí sẽ được dự trữ trực tiếp trong một buồng khí ở dưới cánh trước, nơi chúng dễ dàng được chuyển tới các lỗ thở ở phần bụng. Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học Nhiều loài thuộc Bộ phụ Polyphaga có khả năng tạo thành một màng khí bao bọc cơ thể trong chốc lát. Đó là do trên khắp bề mặt cơ thể chúng có các lông không thấm nước hay các vẩy, và những sợi lông này có thể giữ được một màng khí mỏng. Màng khí này đóng vai trò như một lá mang làm cho ôxy hoà tan trong nước khuếch tán vào trong nó. Hô hấp nhờ màng khí phổ biến ở nhiều loài sống ở tầng đáy và có hiệu quả rất cao. Trong các vùng nước giàu ôxy, các cá thể vẫn lấy được lượng ôxy cần thiết mà không phải ngoi lên mặt nước. Một số loài sống ở vùng đầm lầy còn có khí quản trong là nơi dự trữ khí tạm thời khi chúng chìm dưới nước.Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học - Những loài có đời sống bơi lội thường có chân sau và chân giữa biến đổi thành dạng mái chèo. Một số loài có thể nổi được nhờ có sự trợ giúp của các bóng khí. Còn những loài sống đáy thường có những vuốt và móc bám rất dài. Ví dụ: một số ấu trùng thích nghi với đời sống bám trên các giá thể bằng cách phát triển các vuốt, một số khác lại phát triển các móc bụng hoặc có loài lại biến đổi hình dạng cơ thể thành dạng đĩa...Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học - Côn trùng Cánh cứng ở nước có tập tính ăn uống rất đa dạng. Trong đó, một số lượng lớn các loài là ăn thịt và có những đặc điểm thích nghi rất khác nhau. Một số loài tấn công con mồi bằng cách dùng phần phụ miệng tiêm các chất độc vào con mồi. Các chất này có tính độc tố cao và đôi khi còn làm cho thức ăn dễ tiêu hóa. Phần phụ miệng cũng dùng để nhai nghiền thức ăn và giữ con mồi.Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học V. Phân loại Việc phân loại các họ côn trùng Cánh cứng ở nước đối với dạng trưởng thành thường dựa trên cấu trúc của anten (hình dạng và số đốt của anten) đồng thời căn cứ vào hình dạng và số đốt bàn. Bộ côn trùng Cánh cứng ở nước bao gồm 3 phân bộ: Adephaga, Myxophaga và Polyphaga. Bộ phụ Adephaga bao gồm 5 họ chủ yếu sống ở nước và 1 họ chủ yếu sống trên cạn gồm một số loài thường cư trú ở ven các thuỷ vực. Bộ phụ Myxophaga bao gồm 1 họ sống thuỷ sinh và 1 họ bán thuỷ sinh. Trong bộ phụ Polyphaga có 17 họ, trong đó có cả loài sống thuỷ sinh, bán thuỷ sinh và cả loài sống trên cạn. Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh họcXin chân thành cảm ơn Bài giảng: Phương pháp dạy học môn Sinh học

File đính kèm:

  • pptcon_trung_canh_cung_o_nuoc.ppt