Tiểu luận Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.

Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất thế giới, với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rạn san hô. tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú hoang dã trên thế giới.

 

ppt80 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 2525 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ai thác gỗ trái phép Khai thác gỗ tràm ở rừng U MinhKhai thác quá mứcKhai thác lâm sản ngoài gỗ; khoảng 2300 loài thực vật cho các loài sản phẩm ngoài gỗ như song, mây, tre nứa, các loại lá, cây thuốc, dầu, nhựa. Được sử dụng gia đình bán và xuất khẩu. Nhiều loài động vật hoang dã cũng đang bị khai thác mạnh mẽ cho mục đích xuất khẩu.Khai thác đông trùng hạ thảo và tre nứaKhai thác củi đun: khai thác củi hiện nay vẫn là vấn đề nghiêm trọng, khoảng 22 đến 23 triệu tấn củi được khai thác hàng năm. Tài nguyên thực vật rừng đã bị khai thác quá mức trong thời gian qua. hình ảnh người dân đốn củi trong rừngKhai thác quá mứcKhai thác động vật hoang dã: các loại động vật cỡ lớn (bò tót, bò rừng, bò xám, hổ..)bị khai thác dẫn tới tình trạng cạn kiệt, khả năng phục hồi rất khó khăn. Khai thác voiKhai thác quá mức Khoảng từ năm 1990 đến nay việc buôn bán, xuất khẩu động vật thực vật hoang dã phát triển rất nhanh. Thị trường Viêt Nam phát triển rất nhanh. Thị trường Việt Nam mở cửa dẫn tới hàng trăm loài động thực vật bị khai thác trộm và bán qua biên giới. Buôn bán đv hoang dãKhai thác khoáng sản Việt nam hiện đang phải đối mặt với tình trạng khai thác khoáng sản tràn lan, không có quy hoạch, gây lãng phí, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi sinh, làm mất nơi cư trú của các loài động vật và thực vật.Khai thác quá mức Đối với tài nguyên sinh vật biển : Đánh bắt thuỷ hải sản quá mức đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Bên cạnh đó các phương tiện mang tính huỷ diệt như sử dụng chất nổ, chất độc, xung điện, lưới mắt nhỏ, ánh sáng cực mạnhđã gây cạn kiệt nguồn lợi và phá huỷ môi trường sống của các loài thuỷ sinh vật.2.3 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của con người và các sinh vật khácÔ nhiễm chủ yếu doHoạt động của con ngườiHoạt động của tự nhiên- Ô nhiễm môi trường đất- Ô nhiễm môi trường nước - Ô nhiễm khí quyển- Ô nhiễm do các chất thải rắn- Ô nhiễm do chất phóng xạ- Ô nhiễm tiếng ồnCó nhiều loại ô nhiễm môi trường :. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT"Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm". Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có: Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt. Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp. Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤTÔ nhiễm nước : Xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. Ô NHIỄM NƯỚCSự cố tràn dầu Ô nhiễm khí quyểnÔ nhiễm không khí là kết quả của sự thải ra không khí các chất thải khí độc hại ở thể hơi, bụi, khí. Làm tăng đột biến các chất như CO2, NOX, SOX...Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau, làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng Ô nhiễm không khíÔ NHIỄM TIẾNG ỒN- Bao gồm tiếng ồn do xe cộ , máy bay, tiếng ồn công nghiệp,Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễmĐe dọa tới ĐDSH: Gây chết , làm giảm số lượng cá thể , gián tiếp làm hủy hoại nơi cư trú và môi trường sống của các loài sinh vật hoang dã.Do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạtDo hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa họcDo các chất phóng xạDo sinh vật gây bệnhDo các chất thải rắnÔ nhiễm do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạtCOSO2 CO2 NO2 Ô nhiễm không khíKhí, chất thải nhà máy Ô nhiễm do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạtÔ nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa họcThuốc bảo vệ thực vật gồm các loại: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm gây bệnh. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bên cạnh hiệu quả làm tăng năng suất cây trồng còn có tác động bất lợi tới toàn bộ hệ sinh thái, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.Chất độc hóa học làm rụng lá cây do quân đội Mĩ sử dụng trong chiến tranh ở miền Nam Việt Nam trước đây đã phá hủy môi trường và gây nhiều bệnh tật cho con người.Ô nhiễm do các chất thải rắnChất thải rắn gây ô nhiễm bao gồm các dạng vật liệu được thải ra qua quá trình sản xuất và sinh hoạt:Các chất thải công nghiệp như đồ cao su, đồ nhựa, giấy, dụng cụ kim loại, đồ thủy tinh, tro xỉ...Rác thải từ nhựa đe dọa tới đời sống sinh vật biểnCác chất thải từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là rác hữu cơ như thực phẩm hư hỏng, lá cây,...- Chất thải từ hoạt động xây dựng gồm có đất , đá, vôi, cát,...- Hoạt động y tế thải ra bông băng bẩn, kim tiêm,...Các gia đình thải ra nhiều loại rác thải như túi nilon dùng đựng đồ và gói thức ăn, thức ăn thừa,...Bên cạnh các sinh vật có ích, nhiều nhóm sinh vật gây bệnh cho người và các sinh vật khác. Nguồn gốc gây ô nhiễm sinh học chủ yếu là do các chất thải sinh hoạt, xác chết của sinh vật, nước và rác thải từ các bệnh viện,...không được thu gom và xử lí đúng cách đã tạo môi trường cho nhiều sinh vật gây hại cho người và động vật phát triểnÔ nhiễm do sinh vật gây bệnhVi rút cúm H5N1Rùa tai đỏ mang vi khuẩn salmonenlta gây bệnh 2.2.4 DU NHẬP VÀ XÂM LẤN CÁC LOÀI NGOẠI LAI Nhập nội các loài ngoại lai là một trong những nguyên nhân gây suy giảm ĐDSH.Cho tới đầu thế kỉ XX, do thiếu thông tin nên người ta chưa biết đến các loài ngoại lai cũng như tác hại của chúng H.Loài cỏ lào(Eupatorium odoratum) có nguồn gốc từ Trung Mỹ đã du nhập vào VN những năm 30 của thế kỉ XX. Nguyên nhân dẫn đến sự du nhập các loài ngoại lai :-Chế độ thuộc địa của các nước Châu Âu:-Nghề trồng cây cảnh và làm nông nghiệp.-Vận chuyển không chủ đích Thời gian qua việc di nhập các giống cây trồng vật nuôi đã mang lại hiệu quả kinh tế.Giống mới với nhiều ưu điểm vượt trội đã dần dần thay thế các giống địa phương.Trong cơ cấu cây trồng có nơi các giống mới đã chiếm tới 70-80%.Giống địa phương có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh và sâu bệnh hại nhưng thường có năng suất thấp.Do đó các loài ngoại lai dễ dàng được người dân tiếp nhận và đưa vào canh tác cùng với hệ thống nuôi trồng chuyên canh hóa nên đã xảy ra sự cạnh tranh giữa các loài nhập nội và các loài bản địa.Các loài bản địa năng suất thấp bị loại thải.Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến cho số lượng loài bản địa giảm dần. Cây mai dương Cỏ ấuhBèo Nhật Bản (Eichhornia crassipes) có nguồn gốc từ Brarili ốc sênRùa tai đỏỐc bươu vàng(Pomacea caniliculata)Mai dương (Mimosa pigra) Rùa tai đỏ Sự phát triển quá mức và khó kiểm soát của các loài này đã gây hậu quả xấu đối với môi trường và ĐDSH như : -Lấn át, loại trừ và làm suy giảm các loài sinh vật và nguồn gen. -Phá vỡ cấu trúc, chức năng của hệ sinh thái. -Phá hại mùa màng, làm giảm năng suất cây trồng, vật nuôi. -Ảnh hưởng tới sức khỏe con người. 2.5 GIA TĂNG DÂN SỐ ĐÓI NGHÈO,SỰ DI DÂN VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 2.5.1 Gia tăng dân sốDân số tăng nhanh là một trong những nguyên nhân chính làm suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam. Sự gia tăng dân số đòi hỏi tăng nhu cầu sinh hoạt, lương thực, thực phẩm và các nhu cầu thiết yếu khác. Hệ quả tất yếu là dẫn đến việc mở rộng đất nông nghiệp vào đất rừng và làm suy giảm đa dạng sinh học.Hình ảnh gia tăng dân số ở việt nam 2.5.2 Sự nghèo đói • Sự nghèo đói: với gần 80% dân số ở nông thôn, Việt Nam là một nước phụ thuộc phần lớn vào nông nghiệp và khai thác tài nguyên thiên nhiên, tỉ lệ dân số nghèo còn cao. • Những người nghèo thường có nhận thức thấp trong công tác bảo vệ tài nguyên và ĐDSH. Người nghèo không có vốn để đầu tư lâu dài để sản xuất họ buộc phải khai thác tài nguyên làm cho ĐDSH ngày càng suy thoái một cách nhanh chóng.Những đứa trẻ nghèo 2.5.3 Sự di cư Từ những năm 1960,có 1,5tr người di dân theo kế hoạch và tự do từ vùng đồng bằng lên khai hoang và sinh sống ở vùng núi.cuộc vận động này làm thay đổi cơ cấu dân số và tập quán canh tác của người dân miền núi.Xây nhà, làm đường cho người dân tái định cưSự nghèo đóiNgười dân sống chủ yếu dựa vào săn bắn- Công tác quản lý còn nhiều bất cập, di dân không có kế hoạch đã tạo lên sức ép mạnh đến ĐDSH và các hệ sinh thái tự nhiên, phá vỡ sinh cảnh, thay đổi cảnh quan sinh thái ở vùng đến định cư. 2.5.4Quá trình đô thị hóaQuá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra nhanh chóng gây nên một số áp lực đối với môi trường và ĐDSHQuá trình đô thị hóa đòi hỏi phải mở rộng không gian đô thị dẫn tới làm giảm diện tích đất nông nghiêp, lâm nghiệp, làm suy giảm ĐDSHQuá trình đô thị hóa làm giảm diện tích đất nông nghiệp2.5.6 Sự mất loài- Tuyệt chủng.- Sự di cư của các loài. • Quá trình đô thị hóa làm cho diện tích cây xanh bị thu hẹp, diện tích mặt nước giảm điều này dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đối với nhiều loài sinh vật gây lên nhiều tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái trong thiên nhiên, làm giảm sức sống và khả năng sinh sản của nhiều loài sinh vật. • Trong khi đó còn hình thành và tích lũy nhiều loài sinh vật có hại, nhiều loài vi trùng, ký sinh trùng gây bệnh cho người, gia súc và cây trồngẢnh hưởng đến nơi sinh sống của đàn cò3. BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN SUY GIẢM ĐDSH- Hạn chế gia tăng dân số.-Hạn chế các hoạt động có qui mô lớn dễ hủy hoại môi trường tự nhiên.-Hạn chế sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên-Bảo tồn nơi cư trú, hạn chế việc chia cắt, xé lẻ-Hạn chế việc sử dụng có họa động ảnh hưởng tới môi trường sống.-Cải thiện cuộc sống người dân.-Ngăn chặn kịp thời những loài nhập cư có tác động xấu đến loài bản địa.-Không nuôi nhốt động vật hoang dã.-Có chính sách và biện pháp bảo tồn nghiên ngặt.THANKS FOR LISTENING

File đính kèm:

  • pptsuy thoai da dang sinh hoc.ppt
Bài giảng liên quan