Tiểu luận Phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Chất kháng sinh. Chất diệt khuẩn. Độc tố vi nấm

Nguyên tắc: người ta đã xây dựng các phương pháp xác định dư lượng thuốc BVTV trong thực phẩm với độ nhạy từ µ g –ng. phương pháp dựa trên cơ chế ức chế đặc hiệu giữa nhóm lân hữu cơ hoặc carbomat với ChE. Xác định sự giảm hoạt độ của ChE (% ức chế) khi có mặt của chất độc từ đó có thể tính được hàm lượng chất độc có trong mẫu.

Cholinesteraza ( ChE ) là enzym thủy phân các Esteaxyl của cholin, nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thông tin giữa các tế bào trong cơ thể sống, đặc biệt là các tế bào của hệ thần kinh. ChE bị kìm hãm  bởi các nhóm thuốc lân hữu cơ và carbamat.

 

ppt33 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Chất kháng sinh. Chất diệt khuẩn. Độc tố vi nấm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
có formol sẽ xuất hiện màu tím.Censi và Cremonini đưa ra phương pháp định lượng formol bằng cách dùng 2,4-dinitrophenylhydrazin. Axit formic Phương pháp Lecoq:Chiết bằng ete petrol, sau đó phần chiết ete được kiềm hóa bằng dung dịch xút 0,1N.Tách pha nước và tiến hành axit hóa bằng H2SO4 1N, sau đó chưng cất đến khi chỉ còn khoảng vài ml dịch chiết.Gia nhiệt phần nước chưng 15 phút bằng đun cách thủy, bổ sung vài hạt tinh thể HgCl2.Nếu có mặt axit formic, se tạo kết tủa trắng.Giới hạn kiểm tra của phương pháp hàm lượng axit ≥ 300mg/l . Hợp chất flo Phương pháp Truhaut: sau khi tro hóa, chuyển toàn bộ flo thành axit hydroflosilic bằng cách cho tác dụng với H2SO4 với sự có mặt của silic.Chưng cất cuốn hơi nước, thu axit flohydric (do thủy phân axit hydroflosilic). Chuẩn độ flo bằng đun dịch thori nitrat với chỉ thị natri alizarin-sulfonat hoặc parasulfophenyl-azo-dihydroxynaphtalen-disulfonic(SPADN3). Hợp chất amonium Phương pháp Diemair-Postel: chiết amoni bằng hỗn hợp nước-axeton,tiếp theo bằng dicloetan , thu bằng bromophenol.Các hợp chất amoni tạo phức màu xanh với bromophenol và được định lượng bằng cách so màu ở bước sóng 608nm(xây dựng đường chuẩn ).Phương pháp Miller-Wildbrett:cải tiến từ phương pháp trên, hợp chất amoni tạo phức màu với eosin và so màu ở 542nm HydroperoxytĐược áp dụng nhiều trong công nghiệp sữa. + Phương pháp hóa học: Phương pháp Pien, Desirant và Lafontaine; Phương pháp Rouquette; Phương pháp Amin và Olson; Phương pháp Ferrier;Phương pháp Gupta.      +  Phương pháp enzym: Có độ nhạy cao hơn phương pháp hóa học  Hypoclorit và cloramin + Phương pháp hồ tinh bột: Hypoclorit phân giải iodua tạo iod có màu xanh với hồ tinh bột + Phương pháp huỳnh quang: trộn 3ml mẫu với hỗn hợp H2SO4 (3+1) chứa 0,025% clorua thiếc,giữ ở nhiệt độ 0-5 0C.Ly tâm 3 phút tốc độ 2500 vòng/phút.Thu kết tủa soi đền ngoại tử(365nm), nếu thấy màu lục nhạt thì mẫu có hypoclorit hoặc cloramin.2. Thực hành:2.1 Nguyên tắc:Làm đồng nhất hóa sản phẩm, sau đó pha loãng và axit hóa phần mẫu thử, chiết axit benzoic bằng dietyl ete, sau đó chiết lại axit này bằng kiềm và tinh chế bằng cách oxy hóa kalidicromat đã được axit hóa . Xác định bằng cách đo quang phổ của axit benzoic tinh khiết được hòa tan trong dietylete.2.2 Hóa chất:Tất cả các thuốc thử phải thuộc loại tinh khiết phân tích .Phải sử dụng nước cất hoặc nước tinh khiết tương đươngAxit tactaric tinh thể NaOH 1N ; Axit sufuric(2+1) Kali dicromat 33-34ml dietyl ete mới được cất Axit benzoic, dung dịch chuẩn 0,1g/l trong dietyl ete2.3 Dụng cụ và thiết bị: Bình định mức 50ml Phiễu chiết 500ml	 Pipe 20ml Máy làm đồng chất Cân phân tích Bếp cách thủy Bình cầu 200ml có nút gài, được làm bằng thủy tinh Máy đô quang phổ xác định trong phạm vi tia cực tím.3.4 Cách tiến hành: Các sản phẩm lỏng( dịch quả, các sản phảm có thịt quả,xiro)và các sản phẩm đặc(mứt cam,mứt nhuyễn) : Làm đồng nhất mẫu thí nghiệm sau khi trộnSản phẩm rắn(rau, quả) : Cắt mẫu thí nghiệm ra thành nhiều miếng nhỏ, bỏ hạt, khoang lá noãn nếu cần  và nghiền trộn đồng nhất một cách cẩn thận khoảng 40g mẩu.Để sản phẩm đông lạnh tan giá trong một bính kín  và cho dịch tan chảy vào sản phẩm trước khi nghiền trộn mẫu.3.4.1 Chuẩn bị mẫu thửCác sản phẩm lỏng:Dùng pipet lấy 20ml mẫu thử, không có các chất ở dạng huyền phù, pha loãng với khoảng 50ml nước và chuyển vào một phiễu chiết dung tích 500ml(phiễu chiết A)Các sản phẩm lỏng chứa thịt quả : Lấy 20ml mẫu thử cho vào cối và nghiền với 200ml nước. Lọc chất lỏng sau khi gạn. Làm 2 lần liên tiếp, cho bã vào 200ml nước rồi gạn, lọc lấy chất lỏng.Thu toàn bộ dịch lọc trực tiếp vào phiễu chiết dung tích 500ml( phiễu chiết A)Các sản phẩm rắn hoặc đặc : Cân khoảng 10g mẫu thử chính xác đến 0,01g, và dùng 30 – 40ml nước, chuyển mẫu vào bình cầu 250ml. Thêm khoảng 50ml natrihydrocacbonat.Lắc, rồi đặt lên nồi cách thủy, điều chỉnh nhiệt độ 70 – 80 0C và để trong 5 – 30 phút.Lọc phần chứa trong bình cầu và tráng 2 lần bằng nước, mỗi lần dùng 15-20ml.Thu toàn bộ dịch lọc vào phiễu chiết dung tích 500ml(phiễu chiết A).Để cho nguội3.4.2 Phần mẫu thử3.4.3 Chiết axit benzoicCho 1 g axit tartaric vào phiễu chiết(A) chứa phần mẫu thử đã được pha loãng, thêm 60ml dietyl ete và lắc kĩ. Để cho tách lớp, rồi hứng lớp ete vào phiễu chiết thứ hai dung tích 500ml(phiễu chiết B).Sau đó rửa phần dịch trong phiễu chiết thứ nhất (A) bằng 60ml dietyl ete.Để tách lớp, rồi hứng ete vào phiễu chiết (B) có chứa lớp ete thu được lần thứ nhất.Tiếp tục tương tự lần chiết thứ ba bằng 30ml dietyl ete và dồn lớp ete thu được vào cùng hai lần đầu trong phiễu chiết (B).Chiết axit benzoic từ dung dịch ete bằng cách thêm tiếp 10ml và tiếp 5ml dung dịch natrihydroxit, và sau đó 2 lần,mỗi lần 10ml nước. Sau mỗi lần cho thêm lắc, rồi để cho tách lớp và hứng lấy phần dung dịch.Hứng dịch vào một đĩa.Đặt đĩa lên nồi cách thủy,điều chỉnh nhiệt độ 70-80oC, và để đó cho đến khi thể tích dung dịch kiềm giảm khoảng một nửa,lấy phần dietyl ete đã hòa tan còn sót lại. 3.4.4 Tinh chế axit benzoicSau khi để nguội,rót dịch ở đĩa vào một bình cầu dung tích 250ml có chứa hỗn hợp 20ml dung dịch axit sunfuricvà 20ml dung dịch kali dicromat.Đậy nắp bình cầu,lắc và để đó ít nhất 1 giờ3.4.5 Chiết axit benzoic tinh khiếtChiết axit benzoic bằng cách xử lí dung dịch trên (3.4)hai lần với 20-25ml dietyl ete, thu lấy dung dịch ete.Rửa dung dịch ete 2 lần bằng một vài mililit nước. Sau khi gạn rất cẩn thận, lọc qua giấy lọc khô và thu dịch lọc vào bình định mức dung tích 50ml.Sau đó rửa giấy lọc bằng một vài mililit dietyl ete, thêm đủ dung môi rửa này vào dịch lọc để pha loãng tới vạch.3.4.6 Xác địnhDùng máy đo quang phổ, đo độ hấp thụ của dung dịch ete (3.5) liên quan đến độ hấp thụ của dietyl ete tinh khiết ở bước sóng 267,5nm đến 272nm và 276,5nm. Độ hấp thụ do axit benzoic được tính bằng công thức chung đo sự chênh lệch xuất hiện ở bước sóng 272nmTrong đó : A1: độ hấp thụ ở 267,5nm                  A2: độ hấp thụ ở 272 nm                  A3:độ hấp thụ ở 276,5nm3.4.7 Số lần xác địnhTiến hành hai lần xác định trên cùng một mẫu thử3.4.8 Dựng đường chuẩnLấy một loạt 6 bình định mức dung tích 50ml, lần lượt cho vào từng bình  5-7, 5-10, 5-15-20ml dung dịch chuẩn axit benzoic. Pha loãng tới vạch bằng dietyl ete.Các dung dịch thu được chứa tuần tự10-15-20-25-30-40mg axit benzoic/lit.Tiến hành đo sự chênh lêch độ hấp thụ của các dung dịch này theo trình tự được mô tả ở 3.6.Vẽ đường cong biểu thị các lần đo sự chênh lệch liên quan đến số miligam axit benzoic/lit nêu trên3.5 Xử lí kết quảTrong đó: m2 là lượng axit benzoic đọc trên đồ thị chuẩn tính bằng miligam Phần mẫu thử được lấy bằng cách dùng pipet Hàm lượng axit benzoic sản phẩm tính bằng miligam/lit theo công thức: Phần mẫu thử được lấy bằng cách cân Hàm lượng axit benzoic tính bằng miligam trên kilogam sản phẩm theo công thức:Trong đó: m1- khối lượng của phần mẩu thử (g)                m2- khối lương axit benzoic đọc trên đồ thị chuẩn(mg)IV : ĐỘC TỐ VI NẤM4.1 Các phương pháp phân tích:4.1.1 phân tích aflatoxin Phương pháp nhanh sử dụng cột nhồi áp dụng cho sản phẩm rau quả Phương pháp sắc kí bản mỏng Phương pháp HPLC 4.1.2 Phân tích epoxy-tricotexen: Kỹ thuật ROMER, BOLING và Mc DONALD Phân tích deoxynivalenol (DON) 4.1.3 Phân tích zearalenon: Phương pháp RIA Phương pháp ELISA Sắc ký ái lực miễn nhiễm 4.3 Thực hành Xác định hàm lượng aflatoxin 4..3.1 Nguyên tắc:Aflatoxin được chiết từ mẫu thử  bằng các hệ dung môi hữu cơ khác nhau. Dịch chiết được lọc, một phần dịch lọc được làm sạch qua cột silicagen (florisil, SPE). Làm bay hơi dung dịch rửa giải và hòa tan cặn với dung môi pha động rồi bơm vào hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).4.3.2 Hóa chất,thuốc thử Tất cả hóa chất đều phải là  loại tinh khiết phân tích sắc ký nếu không có  các chỉ dẫn riêng nào khác.Các chuẩn aflatoxin B1, B2, G1, G2  Metanol, hexan, clorofooc, ete etylic, axetonitric, toluene, natrisunfat khan, celit 545, khí N2 tinh khiết4.3.3 Dụng cụ,thiết bị- HPLC với đầu dò UV	- Các loại pipet - Cân phân tích 10-4g	- Giấy lọc - Máy li tâm	- XylanhBơm hút chân không	- Bộ phễu hút chân không - Cột sắc ký thủy tinhMáy khuấy từMáy cất quay chân khôngMáy nghiền4.4 Cách tiến hành:Chuẩn bị mẫu:Cân 50g mẫu đã nghiền nhỏ cho vào bình nút mài 500ml. Cho tiếp 25ml nước, 25g celite 545, 250ml clorofooc, đậy nút chặt. Lắc trong 30 phút bằng máy lắc quay tròn hay máy khuấy từ, rồi lọc qua giấy lọc gấp cạnh, bỏ 10ml dung dịch lọc tiếp theo. Nếu tốc  đọ dịch lọc xuống chậm, chuyễn sang phễu Buchner chứa một lớp celite 545 dày 5mm trên giấy lọc và dùng hút chân không.Làm sạch mẫu bằng cột sắc ký:Chuẩn bị cột sắc ký, cho một  ít bôn vào đáy cột sắc ký, them 5g natrisunfat khan. Đổ clorofooc đến 2/3 cột, sau đó cho 10g silicagen lắng đều, dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ để tránh bọt khí. Mở khóa cho clorofooc chảy xuống từ từ. Khi tốc độ lắng của silicagen chậm lại, rút hết clorofooc chỉ để lại một lớp 5cm phía trên lớp silicagen. Thêm từ từ 15g natrisunfat khan, sau đó rút bớt clorofooc đến gần sát lớp natrisunfat khan trên. Trộn 50ml dịch lọc trên với 150ml n-hexan, đỏ cẩn thận vào cột sắc ký đã chuẩn bị như trên, loại bỏ dung dịch chảy ra. Cho tiếp 150ml ete etylic khan, loại bỏ dung dịch chảy ra, không đẻ cột bị khô, lưu lượng dòng chảy: 8-12ml/phút.Rửa giải aflatoxin bằng 150ml hỗn hợp methanol-clorofooc. Lấy toàn bộ dịch chảy ra, lưu lượng dòng chảy như trên. Làm bay hơi dung dịch rửa bằng máy cất quay chân không cho đến khi chỉ còn khoảng 2-3ml ở nhiệt độ thấp hơn 500C, tốt nhất dưới luồng khí N2 nhẹ. Hòa tan cặn bằng 1ml dung môi pha động và bơm vào HPLC.4.5 Xử lý kết quả:So sánh thời gian lưu của mỗi đỉnh so với đỉnh chất chuẩn để định tínhSo sánh chiều cao (h) hoặc diện tích của mỗi pic (Si) với pic chất chuẩn tương ứng (Sm) để tính định lượng.Hàm lượng aflatoxin từng loại trong mẫu (mg/kg) được tính theo công thức:Trong đó:Si : diện tích pic tương ứng mẫu chất “i”Sm : diện tích pic tương ứng của mẫu chuẩn có chất “i”Ci : nồng đọ chất “i” có trong mẫu chuẩn, mg/mlV : thể tích dịch mẫu cuối cùng, mlm : khối lượng mẫu phân tích

File đính kèm:

  • pptphan tich du luong thuoc bao ve thuc vat.ppt
Bài giảng liên quan