Tiểu luận Phát triển ở thực vật - Phạm Thuỳ Linh
Nội dung
Khái niệm chung
Giai đoạn sinh trưởng, phát triển dinh dưỡng
Giai đoạn sinh trưởng, phát triển sinh sản
Khái niệm chung về sinh trưởng, phát triển
Kết quả hoạt động tổng hợp của các chức năng sinh lý của cây làm cây lớn lên, ra hoa kết quả rồi già đi và chết được gọi là sinh trưởng, phát triển của cây
Sinh trưởng, phát triển của thực vật được hiểu dưới các định nghĩa khác nhau.
á trình phát triển hậu phôi . Mô phân sinh nách lá ( axillary meristem ), mô phân sinh hoa (floral meristem ), mô phân sinh cụm hoa (inflorescence meristem ) ( thuộc thân ) là những biến thể của mô phân sinh sinh dưỡng . Mô phân sinh hoa khác mô phân sinh sinh dưỡng ở chỗ : thay vì tạo ra lá , chúng lại tạo nên các bộ phận của hoa . Phát triển ở thực vật Phát triển phôi Phát triển thân Phát triển rễ Phát triển lá Ra hoa Chết Các nhân tố điều hoà sự phát triển của thực vật Thực vật tiếp nhận và trả lời lại các tín hiệu từ môi trường . Thực vật sử dụng photoreceptor để hấp thụ ánh sáng . Hoocmon là chất trung gian tạo nên hiệu quả của các yếu tố môi trường . Hệ gen của thực vật mã hoá những enzym xúc tác cho các phản ứng của sự phát triển . Sự khởi đầu và điều hoà các con đường phát triển Sự biểu hiện các gen mã hoá các nhân tố phiên mã (MADS box genes, Homeobox genes)quyết định sự định dạng tế bào , mô , cơ quan Số phận một tế bào được quyết định bởi vị trí của nó . Các con đường phát triển được kiểm soát bởi một hệ thống các gen tương tác với nhau . Sự phát triển được điều hoà bằng con đường truyền thông tin giữa các tế bào với nhau . Sự phát triển phôi Khởi đầu sự phát triển ở thực vật Sự thụ tinh khởi đầu bốn quá trình phát triển ở thực vật : Phát triển phôi vấn đề mấu chốt để hiểu sự phát triển của thực vật Phát triển nội nhũ Phát triển hạt Tạo quả Phát triển phôi : xảy ra trong túi phôi của noãn Phát triển hạt : từ noãn và những cấu trúc khác kết hợp với noãn Phát triển phôi và nội nhũ xảy ra song song với phát triển hạt . Phôi là một phần của hạt . Nội nhũ có thể là thành phần của hạt trưởng thành hoặc không . Sự phát triển phôi bên trong hạt Rất nhanh sau khi thụ tinh sẽ diễn ra sự phát triển phôi , nội nhũ , noãn và vỏ bảo vệ Lớp mô bảo vệ ngay lập tức bao lấy túi bào tử cái , phát triển thành vỏ hạt Lá noãn phát triển thành quả bao lấy hạt Ở giai đoạn muộn của phát triển phôi , hạt mất nước ( có thể đến 95%) phôi không có khả năng phát triển thêm duy trì trạng thái đó cho đến khi có các điều kiện trong và ngoài cần thiết cho sự nảy mầm Song song với sự phát triển phôi và nội nhũ , bầu cũng trải qua những thay đổi để phát triển thành quả và hạt . Bốn bậc phát triển phôi ở Arabidopsis Phôi cầu Phôi hình tim Phôi hình ngư lôi Phôi trưởng thành Phát triển phôi cho thấy những đặc điểm ở cây trưởng thành Phát triển trục : thấy ngay từ lần phân chia đầu tiên của hợp tử Phát triển xuyên tâm : xuất hiện từ giai đoạn phôi dạng cầu Phát triển phôi đòi hỏi sự biểu hiện của một số gen đặc hiệu Gen GNOM: bố cục trục Gen MONOPTEROS: mô rễ và mô mạch sơ cấp Gen SHORT ROOT và SCARECROW: sự phát triển của mô cơ bản Gen HOOBIT: mô phân sinh rễ Gen SHOOTMERISTEMLESS: mô trước phân sinh thân Phát triển thân Phát triển rễ Đầu rễ có bốn vùng phát triển . Các tế bào gốc ở rễ tạo ra một loạt các tế bào theo chiều dọc . Mô phân sinh đỉnh rễ chứa vài loại tế bào gốc . Bốn vùng phát triển ở đầu rễ Phát triển lá Sự phát sinh cơ quan : lớp L1 và L2 hình thành mầm lá Sự phát triển các vùng đặc trưng của lá Biệt hoá tế bào và mô : Lớp L1 tế bào biểu bì lá Lớp L2 tế bào mô dậu Lớp L3 yếu tố mạch và tế bào bao bó mạch S ự hoá già và chết có chương trình của tế bào Sự hoá già là một quá trình phát triển tự nhiên , phụ thuộc vào năng lượng , được điều khiển bởi hệ gen của cây . Chết có chương trình là một dạng đặc biệt của sự hoá già . Cả hai là khía cạnh tất yếu trong sự phát triển của thực vật . Hoá già là một loạt sự kiện hoá sinh có trình tự của tế bào . Khi hoá già , sự biểu hiện của đa số gen bị giảm nhưng các gen liên quan đến sự hoá già lại được khởi động . Các gen mới được hoạt hoá mã hoá hàng loạt enzyme thuỷ phân ( proteaza , ribonucleaza , lipaza , enzym liên quan đến tổng hợp etylen ). Chết có chương trình là một dạng đặc biệt của sự hoá già , bảo vệ cây trước những sinh vật gây bệnh , gọi là sự đáp ứng siêu nhạy cảm (hypersensitive respone ), được lập trình trong gen. Thực vật có rất nhiều kiểu hoá già Sự hoá già của toàn bộ cây sau khi đã hoàn thành chu trình sinh sản Sự hoá già của thân ở những cây thân thảo lâu năm Sự hoá già của lá theo mùa Lá cây được đặt chương trình trong hệ gen để già đi và chết khi đạt đến một độ tuổi nhất định . Sự chín của quả mọng , sự hoá già của quả khô Sự hoá già của các cơ quan dự trữ và hoa Sự hoá già của các tế bào đã biệt hoá ( lông , quản bào , yếu tố mạch ) Ra hoa Đưa đến những thay đổi trọng yếu ở thực vật Mô phân sinh ngọn có thể trở thành mô phân sinh hoa . Hàng loạt biểu hiện gen đưa tới sự ra hoa . Các tín hiệu dẫn đến sự nở hoa Các yếu tố nội sinh : Nhịp điệu ngày Sự đổi pha Hoocmon Các yếu tố bên ngoài : Độ dài ngày ( quang chu kỳ ) Nhiệt độ ( sự xuân hoá ) Đồng bộ hoá sự phát triển sinh sản với môi trường Mô phân sinh hoa và sự phát triển các bộ phận của hoa Mô phân sinh hoa được phân biệt với mô phân sinh sinh dưỡng ngay từ giai đoạn đầu của sự phát triển sinh sản bởi kích thước lớn hơn . Sự chuyển từ phát triển dinh dưỡng sang phát triển sinh sản được đánh dấu bằng sự tăng phân chia tế bào tại vùng trung tâm của mô phân sinh đỉnh ngọn . Bốn thành phần hoa ( đài , tràng , nhị , nhuỵ ) được khởi đầu như các vòng hoa khác nhau . Ba nhóm gen điều hoà sự phát triển hoa Meristem identity genes : khởi đầu một loạt biểu hiện của các gen khác Cadastral genes : hình thành cấu trúc không gian sắp xếp các thành phần hoa thành các vòng Floral organ identity genes : được khởi động bởi cadastral genes , kết hợp hoạt động để xác định vị trí các vòng hoa kế tiếp nhau Mô hình ABC giải thích các bộ phận hoa Gen typ A đài Gen typ A + B tràng Gen typ B + C nhị Gen typ C nhuỵ Ngọn và sự đổi pha Sự thay đổi ở thực vật bậc cao chỉ xuất hiện ở mô phân sinh ngọn . Mô phân sinh ngọn có ba giai đoạn phát triển : Giai đoạn chưa trưởng thành Giai đoạn trưởng thành sinh dưỡng Giai đoạn trưởng thành sinh dục Sự chuyển từ một giai đoạn này sang một giai đoạn khác : sự đổi pha . Sự đổi pha chịu tác động của chất dinh dưỡng , giberrelin và các chất hoá học khác . Sự xuất hiện hoa Giai đoạn năng lực : chồi có khả năng ra hoa khi có những tín hiệu phát triển thích hợp Giai đoạn quyết định : chồi nở thành hoa Bản chất của cơ chế giờ Bước sóng ánh sáng hiệu quả : ánh sáng đỏ và đỏ xa Chất nhận ánh sáng (photoreceptor): phytochrome và blue-light receptor Phytochrome kết hợp với một đồng hồ sinh học Phytochrome Sắc tố màu xanh Trong tế bào chất Tồn tại ở hai dạng : Pr và Pfr , có thể chuyển hoá lẫn nhau dưới tác dụng của ánh sáng Hiện biết năm loại với những vai trò khác nhau trong sự phát triển của thực vật Cryptochrome Sắc tố vàng Hấp thu ánh sáng xanh tím và tia tử ngoại Là trung gian tạo ra hiệu quả của ánh sáng xanh tím năng lượng cao Tương tác với phytochrome trong việc điều khiển sự nảy mầm và khởi đầu sự ra hoa ( sự phát triển ) Nhịp điệu ngày Những yếu tố đặc trưng của nhịp điệu ngày Sự thay đổi giai đoạn điều chỉnh nhịp điệu ngày phù hợp với những chu kỳ ngày-đêm khác nhau . Phytochrome và Cryptochrome lên giây đồng hồ sinh học . Nhịp điệu ngày đêm được duy trì bởi đồng hồ sinh học Không nhạy cảm với nhiệt độ ( dù nhiệt độ thấp có thể giảm biên độ của hiệu ứng ) Tính bền vững cao ( có thể duy trì trong nhiều ngày khi không có các tín hiệu từ môi trường , như chu kỳ sáng-tối ) Có thể thay đổi ở mức giới hạn bằng một chu kỳ sáng-tối không phải 24h Một sự tiếp xúc ngắn với ánh sáng có thể làm thay đổi đỉnh của chu kỳ , gây ra sự đổi pha . Quang chu kỳ Là hiện tượng kiểm soát bởi chiều dài ngày hoặc đêm Thực vật nở hoa trả lời kích thích của quang chu kỳ được chia làm nhiều loại . Cây ngày ngắn : ra hoa chỉ khi ngày ngắn hơn mức cực đại xác định thường ra hoa cuối hè , mùa thu và xuân . Cây ngày dài : chỉ ra hoa khi ngày dài hơn mức tối thiểu xác định thường ra hoa giữa hè . Cây ngày ngắn-dài : để ra hoa cần trải qua một số ngày ngắn rồi đến một số ngày dài . Cây ngày vừa (day-neutral plant) : ra hoa không mang tính quang chu kỳ thực tế tồn tại nhiều hơn cây ngày dài hay cây ngày ngắn . Một số cây : nhạy cảm với quang chu kỳ chỉ khi còn non, khi lớn lại là day-neutral plant. Một số khác đòi hỏi sự kết hợp giữa quang chu kỳ và các yếu tố khác , đặc biệt nhiệt độ , để ra hoa . Quang chu kỳ Độ dài đêm là yếu tố quyết định . Chiếu sáng đêm gây mất ảnh hưởng của giai đoạn đêm . Đồng hồ ngày-đêm bấm giờ cho quang chu kỳ . Lá – cơ quan thu nhận kích thích quang chu kỳ . Các tín hiệu kích thích sự ra hoa được vận chuyển thông qua phloem. Phytochrome là chất nhận ánh sáng (photoreceptor) đầu tiên trong cơ chế quang chu kỳ . Ánh sáng đỏ xa làm thay đổi sự ra hoa ở một số cây ngày dài . Chất nhận ánh sáng xanh (blue-light receptor) cũng điều hoà sự ra hoa . Sự xuân hoá Là sự cảm ứng ra hoa bởi nhiệt độ thấp Lúa mì : nếu sau năm đầu không trải qua đợt lạnh mùa đông thì năm sau nó sẽ không ra hoa Thường đòi hỏi khoảng 50 ngày nhiệt độ thấp -2 đến +12 độ Dẫn đến cạnh tranh ra hoa tại mô phân sinh ngọn Liên quan đến những thay đổi trong biểu hiện gen Các tín hiệu sinh hoá liên quan tới sự ra hoa Florigen Antiflorigen (ở một số cây ngày dài ) Gibberellin và Ethylen có thể kích thích ra hoa ở một số cây . Sự chuyển sang giai đoạn ra hoa bao gồm nhiều yếu tố và con đường . Liệu có hoocmon ra hoa không ? Lá có khả năng đo thời gian tối . Sự cảm ứng với quang chu kỳ ở lá gây ra những thay đổi lâu dài trong lá , nó bắt đầu và tiếp tục sản xuất hoocmon ra hoa vận chuyển đến những phần khác của cây , nơi mà hoocmon này khởi đầu sự phát triển của các cấu trúc sinh sản . Gọi : florigen , nhưng đến giờ vẫn chưa tách chiết được Tài liệu tham khảo Taiz & Zeiger , Plant Physiology, 3 rd Edition Pursve et al., Life: The Science of Biology, 4 th Edition
File đính kèm:
- tieu_luan_phat_trien_o_thuc_vat_pham_thuy_linh.ppt