Tư liệu địa giới Việt Nam - Phần 1.5

 1-Về tổ chức bộ máy PGCM: thành lập: UBLH, Tiểu ban KTLH, Nhóm Chuyên gia KTLH, Đội Công tác PGCM.

2-Về mốc giới: Thiết kế&xây dựng như mốc BG VN-TQ. Dự kiến tổng số là 314 vị trí mốc với 374 mốc gồm 3 loại (Mốc A, Mốc B, Mốc C).

3-Thống nhất được 11 văn bản pháp lý - kỹ thuật&tiến hành rà soát chuyển vẽ bản đồ làm cơ sở để đi PGCM trên thực địa.

4-Thống nhất logo, thẻ qua lại BG cho người, phương tiện tham gia PGCM, chủng loại máy đo đạc trên thực địa

5-Trên toàn tuyến BG với chiều dài 1137km, UBLH PGCM xác định có 314 vị trí mốc, với 371 mốc, gồm 268 mốc đơn, 35 mốc đôi, 11 mốc ba.

6-Ngày 27/9/2006, đã cắm mốc 171 tại cửa khẩu QT Mộc Bài-Ba Vẹt.

 

ppt40 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 21/03/2022 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tư liệu địa giới Việt Nam - Phần 1.5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
2010: Tổ chức việc lập bản đồ khi DA được 2CP fê duyệt ; Hoàn thành việc cắm tất cả mốc trên thực địa ; Tiếp tục fân giới giữa các mốc đã cắm . 
2011: Hoàn tất việc thành lập bộ bản đồ mới ; Hoàn thành fân giới&kết thúc PGCM trên thực địa ; Hoàn tất soạn thảo&ký NĐT ghi nhận kết quả PGCM trên thực địa . 
2012: Hoàn tất các thủ tục phê chuẩn NĐT ghi nhận kết quả PGCM. 
IV-KẾT QUẢ CÔNG TÁC SONG PHƯƠNG 
 1- Về tổ chức bộ máy PGCM: thành lập: UBLH, Tiểu ban KTLH, Nhóm Chuyên gia KTLH, Đội Công tác PGCM. 
2- Về mốc giới: Thiết kế&xây dựng như mốc BG VN-TQ. Dự kiến tổng số là 314 vị trí mốc với 374 mốc gồm 3 loại (Mốc A, Mốc B, Mốc C). 
3- Thống nhất được 11 văn bản pháp lý - kỹ thuật&tiến hành rà soát chuyển vẽ bản đồ làm cơ sở để đi PGCM trên thực địa. 
4- Thống nhất logo, thẻ qua lại BG cho người, phương tiện tham gia PGCM, chủng loại máy đo đạc trên thực địa 
5- Trên toàn tuyến BG với chiều dài 1137km, UBLH PGCM xác định có 314 vị trí mốc , với 371 mốc , gồm 268 mốc đơn , 35 mốc đôi , 11 mốc ba . 
6- Ngày 27/9/2006, đã cắm mốc 171 tại cửa khẩu QT Mộc Bài-Ba Vẹt. 
TTg Nguyễn Tấn Dũng khánh thành mốc 171 tuyến BG VN-CPC 
7- Cuối tháng 5/2007, 2 bên đã tiến hành khởi công xây dựng các cột mốc ở 3 cặp cửa khẩu QT: Xà Xía(KG ) - Lốc ( Kampot ), Xa Mát(TN ) - Trapeang Phlong ( Kompong Cham ), Hoa Lư (BP) – Snoul ( Kratié ). Đã khánh thành các cột mốc này 
8- Theo thỏa thuận giữa 2CT UBLH, 2 bên triển khai đồng loạt công tác PGCM trên toàn tuyến BG, theo nguyên tắc : “ từ Bắc xuống Nam, dễ trước khó sau , đất liền trước sông suối sau , ưu tiên cắm mốc các cửa khẩu&những nơi có điều kiện thuận lợi cho hợp tác PTKT”. 
9- Hai bên hoàn tất thủ tục nâng cấp 1số cửa khẩu : 
Vĩnh Hội Đông (An Giang ) - Kampong Krasaing ( TaKeo ); 
Hoàng Diệu ( Bình Phước ) - Lapakhe ( Mondulkiri ); 
Mỹ Quí Tây (Long An) - Somrong ( Svay Rieng ); 
Đăk Puer ( Đắc Nông ) - BusaRa ( Mondulkiri ); 
Giang Thành ( Kiên Giang ) - Ton Hon ( Kampot ). 
thành cửa khẩu chính tăng cường hợp tác giao lưu TM, PT KTXH giữa 2 nước . 
11- Đến 8/2010,2 bên đã xây dựng được 174 vị trí mốc, trải đều trên hầu hết các tỉnh BG, trong đó có mốc đầu (ngã 3 BG VN-Lào-CPC)&7/9 mốc cửakhẩu QT. Lần đầu tiên tại Tây nguyên đã hình thành 1 hệ thống mốc với 46 vị trí mốc đã được cắm, trong đó Kon Tum gần như đã hoàn thành (cắm được 23/25 vị trí), Bình Phước được 12/19vị trí. 
Mốc tại ngã 3 BG Việt-Lào-CPC 
	 Khu vực Nam Bộ chỉ sau 1năm triển khai cũng đã cắm được 120 vị trí mốc, trong đó KG cắm được 50%, với 14/28 vị trí mốc ; Long An được gần 55% với 30/54 vị trí ; Tây Ninh được hơn 50% với 52/97 vị trí, AG được 35% với 16/46 vị trí. PGCM theo sông suối cũng đã bắt đầu được tiến hành tại tỉnh Đồng Tháp. 
	 Trong quá trình PGCM nổi lên một số vẫn đề đáng chú ý sau : 
	 (1) L ực lượng đối lập ở C PC tiếp tục xuyên tạc H ƯBG 1985 & H Ư BS 2005 , vu cáo VN lấn đất đai CPC , CPP nhượng bán đất cho VN để nhận tài trợ của VN trong quá trình tranh cử. Mục đích chia rẽ quan hệ C PC -VN, cản trở quá trình PGCM , hạ uy tín CPP . 
	 (2) C ác tổ chức QT lợi dụng hoạt động bảo tồn tài nguyên, môi trường, hoạt động VH-XH , từ thiện, kích động người DTTS ở C PC gây rối, biểu tình, vu cáo C hính phủ C PC cho nước ngoài thuê đất, đầu tư vào KVBG , trong đó có công ty của VN thuê ở địa bàn M o n dul kiri & R a tanakiri . 
	 (3)BG đất liền VN-CPC chưa có 1 đường BGHƯ hoàn chỉnh , thể hiện trên 1 bộ bản đồ thống nhất , fải vừa đàm fán , chuyển vẽ bản đồ , vừa PGCM trên thực địa . Trong KVBG có rất ít vật chuẩn , có khi đi theo bờ ruộng do dân cư 2 bên BG canh tác đan xen , rất khó xác định chính xác đường BG&vị trí mốc giới trên thực điạ . Phương pháp PGCM chưa thống nhất  chậm tiến độ . 
V-PGCM BIÊN GIỚI Ở AN GIANG 
Đường BGAG : 
	AG có đường BG tiếp giáp với 2 tỉnh Ta Keo&Kandal -VQ CPC,độ dài hơn 96km. Đường BGAG đi qua 5 huyện , thị ( Tân Châu-6km, An Phú-42km, Châu Đốc-15km, Tịnh Biên-19km, Tri Tôn-14km), 18 xã , thị trấn ( Vĩnh Xương , Phú Lộc -H. Tân Châu ; Phú Hữu , Quốc Thái , Khánh An,TT.Long Bình,Khánh Bình,Nhơn Hội , Phú Hội , Vĩnh Hội Đông - H.An Phú ; Vĩnh Nguơn , Vĩnh Tế -Tx.Châu Đốc ; Nhơn Hưng,TT.Tịnh Biên,An Phú , An Nông -H. Tịnh Biên; Lạc Quới,Vĩnh Gia -H.Tri Tôn ). 
BIÊN 
GIỚI 
AG 
BIÊN 
GIỚI 
HUYỆN 
TÂN 
CHÂU 
241 
242 
243 
246 
245 
244 
247 
248 
249 
250 
254 
253 
252 
251 
BIÊN GIỚI 
HUYỆN 
AN PHÚ 
BIÊN GIỚI 
HUYỆN 
AN PHÚ 
254 
255 
256 
257 
258 
259 
260 
261 
262 
263 
264 
266 
265 
267 
268 
269 
BIÊN 
GIỚI 
H 
U 
Y 
Ệ 
N 
TỊNH 
BIÊN 
270 
271 
272 
273 
274 
275 
276 
277 
278 
BIÊN GIỚI HUYỆN TRI TÔN 
284 
285 
286 
283 
282 
281 
280 
279 
	 Đường BGAG qua địa hình bằng phẳng , gồm 2 dạng 
Đường BG theo sông rạch : dài hơn 12km 
	 + Tổng chiều dài theo HƯ 1985: 7,726km 
	+Tổng chiều dài thực tế: 12,158km 	(theo Bình đồ 1/1.000) 
	+Chiều dài tăng thêm: 4,432 km 
	 Bắt đầu từ cù lao Bắc Nam trên sông Hậu ngược lên đến vàm rạch Bình Di rồi tiếp tục vào rạch Bình Di đến điểm B. Đoạn BG này gồm: 
	 SÔNG HẬU 
Chiều dài toàn tuyến (m): 	 
	 +Theo HƯ 1985/ HƯBS 2005: 5.593m 
	+Theo bình đồ 1/1.000: 	 9.418m 
Tình hình sông : 
	Sông chung, rộng 200-800m. Ảnh hưởng triều nhẹ. Mùa lũ ngập 2-4m. Địa hình biến đổi nhiều. Cù lao Bắc-Nam (cồn Liệt sĩ) tiến sát bờ VN chỉ còn xép nhỏ. Cồn Bắc Nam nhỏ theo HƯ 1985 thuộc CPC nhưng nay nằm gần VN hơn. Cả 2phía đều bị sạt lở từng đoạn. 
	 RẠCH BÌNH DI 
Chiều dài toàn tuyến :	 
Theo HƯ 1985/ HƯBS 2005: 2.200m 
Theo bình đồ 1/1.000 : 2.740m 
Rạch chung, đường BG đi giữa dòng. Rạch lớn, rộng 80-100m, sâu 3-5m. Ảnh hưởng triều nhẹ. Mùa lũ ngập 2-4m. Tàu thuyền vừa đi lại được quanh năm. Dân cư và SXNN sát bờ sông. Đến điểm B, BG từ giữa dòng lên bờ phía CPC, đi men theo bờ rạch cách bờ khoảng 150-200m. 
§­ êng biªn giíi HiÖp ­ íc 1985 
§­ êng biªn giíi ® iÒu chØnh 
CÙ LAO KHÁNH HÒA & LÀNG VĨNHKHÁNH 

File đính kèm:

  • ppttu_lieu_dia_gioi_viet_nam_phan_1_5.ppt