Văn bản Ngữ văn 8

Văn Bản:Nhớ Rừng

1/.Bài thơ được chia thành năm đoạn:

1) “Gặm mội khối vô tư tự”:nói lên hoàn cảnh bị giam hãm và nỗi căm hận trong long chú hổ.

2) “Ta sống khuông buổi”: con hổ nhớ về thời được sống tự đo nơi rừng thẩm với uy danh vang dội của mình

3) “Nào đâu còn đâu”:con hổ nhớ về cảnh đẹp nơi rừng thẳm cùng cuộc sống bình thản,tự do.

4) “Nay ta âm u”:cuộc sống tù ngục, bức bối khi bị tù đày.

5) “Hỡi cai linh ta ơi!”: thể hiện nỗi khát khao mãnh liệt cuộc sống tự do, chán ghét cuộc sống tù túng, tầm thường.

2/.

a) Con hổ đuọc thi sĩ nói đến với bao cảm thông ngưỡng mộ chúa sơn lâm trong cũi sát mang trong long niềm uất hận “găm một khối căm hờn” bỏi bản than phải “nằm dài trông ngày tháng dần qua” trong sự đau khổ, bất lực. Tệ hại hơn là bị xem thường.

“Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi

Với cặp báo chuồng bên vô tư lự”

 

doc9 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Văn bản Ngữ văn 8, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ợc hết tư tưởng của bài thơ , tâm trạng của Bác với những vần thơ.
2/. Ở đây,Bác Hồ đang trong cảnh nhà tù khắc nghiệt ở Trung Quốc nhưng vẫn khao khát được thưởng nguyệt một cách trọng vẹn ,nên tiếc rằng không có đủ rượu và hoa .Việc nhớ đến tửu hoa dể khan minh nguyệt cho thấy tâm hồn tự do, phong thái ung dung của người tù - nhà thơ - người chiến sĩ Cách Mạng Hồ Chí Minh.
Trong tù lẽ đương nhiên là không có rượu và hoa . Mà đâu chỉ thiếu rượu , hoa, sống trong tù là cả một cực hình. Nhưng Bác vẫn luôn tận dụng mọi điều kiện có thể để ngắm cảnh , tạo sự gần gũi với thiên nhiên - việc làm có thể coi là hữu ích duy nhất trong hoàn cảnh bấy giờ . Trăng , hoa và rượu là ba thứ không thể thiếu đối với thi nhân . Dù vậy , hai chữ “trong tù “ở đây được đặt ở đầu câu nhưng không nhằm nhấn mạnh đến nỗi khổ của người tù , có chăng chỉ là sự phàn nàn hay nuối tiếc vì nỗi thiếu hoa , rượu .Mà cảnh đẹp vô cùng gợi cảm , riêng ba chữ ”khó hững hờ” thôi cũng có thể hình dung ánh trăng rực rỡ lộng lẫy lắm. Câu thơ thứ hai thể hiện sự bối rối của một tâm hồn thơ trước cảnh trăng đẹp tuyệt vời . Câu thơ cho thấy lòng yêu mến thiên nhiên hồn nhiên tha thiết , chân thành và mãnh liệt của một tâm hồn nghệ sĩ đích thực của Bác .
3/.Trong hai câu thơ 3 , 4 của nguyên tác , sự sắp xếp vị trí các từ thật đặt biệt . Cấu trúc cả hai câu đều thầy giữa nhân và nguyệt (ngoài trời) có song sắt nhà tù ở giữa . Song người đã thả tâm hồn vượt ra ngoài cửa sắt nhà tù để tìm đến ngằm trăng sáng (khán minh nguyệt) , tức là để giao hoà với vần trăng tự do đang toả mộng giữa trời .
Vầng trăng trong bài Ngắm trăng vượt qua song sắt nhà tù để tìm đến “ngắm nhà thơ”(khán thi gia) trong tù. Vậy là cả người và trăng đều chủ động tìm đến giao hoà cùng nhau ,ngằm nhau say đắm. Cấu trúc đối của hai câu chữ Hán đã làm nổi bật tình cảm mãnh liệt của cả người và trăng . Tất nhiên , đây là biện pháp nhân háo của nghệ thuật nhưng đã cho thấy với Bác Hồ , trăng đã hết sức gắn bó , trở thành tri âm tri kỉ từ lâu.
4/.Một số bài thơ của Bác Hồ viết về trăng mà em biết:
Cảnh khuya (1947)
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng ***g cổ thụ bóng ***g hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà .
Rằm thàng Giêng (1948)
Rằm xuân ***g lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân.
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.
Cuộc “ngắm trăng”trong bài Vọng nguyệt và hình ảnh trăng được thể hiện trong bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng Giêng có điểm khác nhau , do hoàn cảnh sáng tác . Hai bài thơ cảnh khuya và Nguyên tiêu được viết ở chiến khu Việt Bắc , lúc Bác lãnh đạo cuộc kháng chiến cống Pháp trong tâm trạng tự do , phấn chấn . Còn Vọng nguyệt phản ánh hai thế giới đối cực : phía này là nhà tù đen tối , là hiện thực tàn bạo , còn ngoài kia là vần trăng thơ mộng , là thế giới cái đẹp , bầu trời tự do , là lãng mạn say người , ở giữa hai thế giới đối cực đó là cửa sắt của nàh tù . Nhưng với cuộc ngắm trăng này , song sắt nhà tù đã trở nên bất lực , vô nghĩa trước những tâm hồn tri âm tri kỉ tìm đến với nhau . Bài thơ vừa thể hiện tình cảm thiên nhiên đặc biệt sâu sắc , mạnh mẽ , một biểu hiện nổi bật của tâm hồn nghệ sĩ của Bác Hồ , vừa cho thấy sức mạnh to lớn của người chiến sĩ vĩ đại đó lại là một tinh thần thép , mà biểu hiện ở đây là sự tự do nội tại , phong thái ung dung , vượt hẳn lên sự đè nặng tàn bạo của tù ngục .
Văn Bản: Đi đường
(Tẩu lộ)
_Hoàn cảnh sáng tác: Bác bị giải đi qua nhiều nhà tù , trải qua bao đắng cay , gian khổ . Bác bị giải đi trong cảnh đói rét , thiếu thốn , bản thân lại bị xiềng xích hay dây trói . Cực khổ là thế mà Bác vẫn ung dung , nêu 1nx rất bình thường:” Đi đường mới biết gian lao” . 
_Đằng sau câu thơ ta bắt gặp 1 tâm hồn lớn , ý chí sắt đá với sức chịu đựng phi thường . Núi cao thì Bác leo lên đỉnh lại thoả lòng ngằm nhìn quê hương . BÁc thu vào tầm mắt nghìn cnảh núi non hùng vĩ , quê hương tươi đẹp . Ta thấy hình ảnh Bác như 1bt của một lí tưởng cao đẹp . Bác chiêm ngưỡng , thưởng ngoạn thiên nhiên 1 cách say đắm . 
_Câu tơ tả cảnh mà như tiếng reo vui của người đã vượt qua chặng đường khổ ải , đang đứng ở đỉnh cao , đã đến đích của con đường . Đó không cỉ là chiều cao của khung cảnh mà còn là chiuề cao của ý chí , nghị lực , niềm tin , lí tưởng.
_Đi đường gian lao như chính công cuộc kháng chiến trường kì của nhnâ dân ta . Gian lao vất vả biết bao kể xiết . Tuy nhiên Bác tin tưởng rằng rồi chúng ta cũng sẽ chiến thắng (lên đến tận cùng) niềm tin sắt đá ấy không bao giờ lay chuyển .
_Nghệ thuật lặp từ “núi cao” làm cho bài thơ thêm gợi cảm . Nó làm tặng giá trị nội dung bài thơ làm cho người đọc cảm nhận nỗi khó khăn càng lúc càng nhiều, người đi đường luôn đối mặt với gian lao thử thách .
_NKTT thể hiện1 tâm hồn nhạy cmả nhưng luôn lạc quan tin tưởng vào con đường Cách mạng . Điều đó bắt nguồn từ đặc điểm tinh thần , nhân cách cao đẹp lạ thường của 1 người chiến sĩ Cách mạng . 
Văn Bản:Chiếu Dời Đô
1/.Mở đầu chiếu dời đô, tác giả viện dẫn sử sách Trung Quốc từ thời cổ đại nói về việc dời đô của cắc triều đại trước. để cho thấy rằng việc dời đô là nhằm mục đích mâu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, kinh tế lâu dài cần các thế hệ sau, vừa thuận theo mệnh trời, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân–>làm cho đất nước vũng bền,cuộc sống thịt vượng, việc dơif đô kô có gì khác thường,trái với quy luật.
2/.Vì theo Trung Quốc, việc đóng đô mãi ở Hoa Lư là coi thường mệnh trời, không biết học theo cái đúng của người xưa và hậu quả là triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ sở, vạn vật không thích nghi, không thể phat triển tốt đẹp dược. việc 2 triều Đinh, Lê cứ phải đóng đô ở Hoa Lư chứng tỏ thế lực của 2 triều đại ấy chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng,nơi trung tâm của đất nước, mà vẫn phải dựa vào địa hình, núi non hiểm trở
3/.Địa lí:là nơi tung tâm đất trời, mở ra 4 hướng ,có núi rộng đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật chội.
Van hóa, chính trị:là đầu nối giao lưu, chốn hội tụ của 4 phương đất nước, là mảnh đất hưng thịnh, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi–>Về tát cả các mặt, thành Đại La có đủ mọi thứ để trở thành kinh đô của nước ta
4/. Cuối đoạn 1,sau khi bàn về những hạn chế của kinh đô Hoa Lư, dưới 2 triều đại Đinh,Lê nhà vua viết: “Trẫm rất đau sót về việc đó.Như vậy, bên cạnh lí là tình”. Lời lẽ của nhà vua tác động đến tình cảnh người nghe.
Đến khi kết thúc Chiếu dời đô, Lí Thái Tổ kô ra lệnh mà lại hỏi: “cắc khanh nghĩ như thế nào?”–>cẩu hỏi mang tính chất đối thoại, trao đổi tạo sự đòng cảm giữa mệnh lệnh của vua với thần dân.
5/. Việc chiếu dời đô ra dời đã phản ảnh ý chí độc lâp, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt. vì dời đô từ vùng nói Hoa Lư đến vùng đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lí đủ sức chấn dát nạn cát cứ, thế và lục của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang bằng phương Bắc. dịnh dô ở Thang Long là thực hiện 2 nguyện vọng của nhận dân; thu giang sơn về 1 khối và xây dựng đất nước đổi mới.
Văn bản : Hịch tướng sĩ
1.Bài hịch gồm 4 phần:
. Mở đầu nêu vấn đề.
. Nêu truyền thống vẻ vang->gây lòng tin tưởng
. Nếu nhận định tình hình -> gây lòng căm thù giặc – phân tích phải trái
. Đề ra chủ trương và kêu gọi chiến đấu.
2.Thái độ tố cáo bộc lộ rõ qua cách gọi khinh miệt, coi chúng như những loài câm thú như : dê chó , hổ đói , liệt kê hàng loạt những biểu hiện ngông nghênh , hống hách hàng loạt của bọn giặc.
Bọn giặc tỏ thái độ khinh mạn và nghênh ngang đi ngoài đường , ngạo ngược sỉ mắng triều đình làm tác giả đau xót vì thể thống quốc gia bị chà đạp.Chúng hống hách bắt nạt tể phụ , làm tác giả cảm thấy tủihổ vì những người đại diện cho triều đình Việt Nam bị lăng nhục
Giặc còn tham lam vô độ: đòi ngọc lụa , thu bọc vàng.Nghệ thuật so sánh và ẩn dụ thật sinh động và sâu sắc.Ta có nôp bao nhiêu ngọc lụa , vàng bạc đến cạn kho cũng không thể nào thỏa mãn đựơc sự tham lam của bọn giặc cũng giống như đem thịt nuôi hổ đói rồi về sau hổ cũng vồ ta , ngụ ý nói nước ta cũng sẽ bị giặc cướp.
3.Tác giả căm thù giặc sâu sắc qua việc thổ lộ sự đau đớn, uất hận của mình bằng một số thủ pháp nghệ thuật:
- Nên được những sự việc tiêu biểu diễn tả nổi lo lo lắng khổ tâm : tới bữa quên ăn , nửa đểm vỗ gối
- Khắc họa cụ thể nội dung đau đớn , xót xa : ruột đau như cắt , nước mắt đầm đìa.
- Biểu hiện sự căm hờn bằng biện pháp ngoa dụ : xả thịt lột da,quyết tâm hy sinh, trăm thân phơi ngoài nội cỏ
Câu văn chính luận đã khắc họa thật sinh động hình tựơng người anh hung yêu nước:đau xót đến quặn lòng trong tình cảnh đất nước , căm thù giặc đến bầm gan tím ruột , mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn , vì nghĩa lớn mà xem thường xương tan.Chính Trần Quốc Tuấn là một tấm gương yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ.
4.Mối ân tình của Trần Quốc Tuấn với các tướng sĩ dựa trên 2 quan hệ : quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ.Quan hệ chủ tướng nhầm để khcíh lệ tinh thần của trung quân ái quốc còn quan hệ cùng cảnh ngộ nhằm khích lệ lòng ân nghĩa thủy chung của những người chung hoàn cảnh lúc trận mạc xông pha , lúc vui cừơi.Nêu lên mối ân tình của Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ , tình thần trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người.
5.Đặc sắc nghệ thuật:
-Thể văn biền ngẫu , cân đối nhịp nhàng.
-Kết hợp nhuần nhuyễn 2 yếu tố : chính luận & trữ tình
-Giọng điệu chân tình , tràn đầy cảm xúc:
.Trân tình bộc bạch tâm sự
. Sục sôi căm hờn.
. Đau đớn uất hận.
Lập luận giàu sức thuyết phục .Ta chỉ thấy sự vui chơi của các tướng sĩ đối chọi với sức mạnh của quân địch tất yếu sẽ bại vong. Nhưng tác giả phê phán việc tướng sĩ say mê không phải lúc., chứ không cấm họ luôn luôn không được chơi.
6/Sơ đồ cách triển khai lập luận trong bài:
+Khích lệ lòng căm thù , 
Nỗi nhục mất nước 
+Khích lệ lòng trung quân ái quốc, 
Thủy chung của các tướng sĩ è Khích lệ lòng yêu nước bất khuất
+Khích lệ ý chí lập công danh, Quyết chiến thắng quân giặc
Xả thân vì nước
+Khích lệ lòng tự trọng , liêm sỉ
Nhận biết cái sai,thấy rõ cái đúng 

File đính kèm:

  • docNgu van Van ban lop 8.doc