Xây dựng chương trình theo hướng phát triển năng lực

Tiếp cận nội dung và tiếp cận kết quả đầu ra

Xây dựng chương trình theo hướng phát triển và đánh giá năng lực

Bản chất và lí do chuyển sang cách tiếp cận năng lực

Khái niệm năng lực và phân loại hệ thống năng lực

Xây dựng chương trình theo hướng tiếp cận năng lực

 

pptx24 trang | Chia sẻ: hungdung16 | Lượt xem: 3450 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chương trình theo hướng phát triển năng lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1XDCT theo hướng phát triển năng lựcTiếp cận nội dung và tiếp cận kết quả đầu raXây dựng chương trình theo hướng phát triển và đánh giá năng lựcBản chất và lí do chuyển sang cách tiếp cận năng lựcKhái niệm năng lực và phân loại hệ thống năng lựcXây dựng chương trình theo hướng tiếp cận năng lựcBáo cáo chính thức PISA 1. Tiếp cận nội dung và tiếp cận kết quả đầu ra Khi so sánh quốc tế về thiết kế CTGD, người ta thường nêu lên hai cách tiếp cận chính:	Thứ nhất là tiếp cận dựa vào nội dung hoặc chủ đề (tiếp cận nội dung) Thứ hai là tiếp cận dựa vào kết quả đầu ra (tiếp cận kết quả đầu ra).31.1. Tiếp cận nội dung Là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh vực/môn học nào đó. Cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh (HS) cần biết cái gì ?. Cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào yêu cầu nội dung học vấn của một khoa học bộ môn nên thường mang tính “hàn lâm”, nặng về lý thuyết và tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú đến tiềm năng, các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học.41.2. Tiếp cận kết quả đầu ra Là cách tiếp cận nêu rõ kết quả- những khả năng hoặc kĩ năng mà HS mong muốn đạt được vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một môn học cụ thể”. Cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn HS biết và có thể làm được những gì? 5XU HƯỚNG QUỐC TẾTheo cách 1 (tiếp cận nội dung)Theo cách 2 (tiếp cận năng lực)Theo cách 3 (kết hợp 1 và 2)Xu hướng chung trong việc thiết kế CTGD của các nước là kết hợp cả hai. Ví dụ Trung Quốc, Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Maliaxia, Philippine và Hoa Kỳ khi thiết kế CT đều sử dụng kết hợp hai cách tiếp cận này một cách đa dạng. Các nước Úc, Niu- Zi-lân, và Thái Lan chủ yếu sử dụng cách tiếp cận đầu ra, trong khi đó Cộng hòa Phi-zi, In-đô-nê-sia và Việt Nam chủ yếu lại sử dụng cách tiếp cận nội dung. Ấn Độ, Sri-lan-ca đang chuyển từ cách tiếp cận nội dung sang cách tiếp cận đầu ra. Như thế có thêm cách tiếp cận thứ 3 là cách kết hợp giữa 1và 2. Hàn Quốc kết hợp cả 1; 2 và 3.2. Phát triển CT theo hướng tiếp cận năng lực 2.1. Bản chất và lí do chuyển sang cách tiếp cận năng lực CT tiếp cận năng lực thực chất là cách tiếp cận kết quả đầu ra. Tuy nhiên, có rất nhiều dạng “kết quả đầu ra”; đầu ra của cách tiếp cận này tập trung vào hệ thống năng lực cần có ở mỗi người học. CT tiếp cận theo hướng này chủ trương giúp HS không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác phải gắn với thực tiễn đời sống. CT truyền thống chủ yếu yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Biết cái gì? CT tiếp cận theo năng lực luôn đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ những điều đã biết?7TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.2. KN năng lực và phân loại hệ thống năng lực Năng lực là một trạng thái hoặc một phẩm chất, một khả năng tương xứng để có thể thực hiện một công việc cụ thể. Nói đến NL là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết làm, chứ không chỉ biết gì. (i) Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó và (ii) Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao. Mỗi NL được trình bày với ba nội dung: Đặc điểm của năng lực; Kết quả cần đạt về năng lực; Tiêu chí đánh giá năng lực này.8TIẾP CẬN NĂNG LỰC Có thể dẫn ra một số cách hiểu về khái niệm năng lực trong CT, chẳng hạn: Là khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường cũng như những kinh nghiệm của HS; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn có những nguồn bên ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác. Hoặc: Là một tiêu chuẩn đòi hỏi ở 1 người khi thực hiện 1 công việc; bao gồm sự vận dụng tổng hợp các tri thức, kĩ năng và hành vi ứng xử trong thực hành. 9TIẾP CẬN NĂNG LỰC NL chung và NL cụ thể, chuyên biệt 	Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Vì thế có nước gọi là năng lực xuyên chương trình. Mỗi năng lực chung cần: a) Góp phần tạo nên kết quả có gía trị cho xã hội và cộng đồng; b) Giúp cho các cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp; c) Chúng có thể không quan trọng với các chuyên gia, nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người.10Năng lực chungSố lượng NL do mỗi nước đề xuất cũng khác nhau: có nước nêu 10 NL ( Úc); có nước nêu 9 NL (Canada- CT Québec), có nước nêu 8 NL (Tây Ban Nha, Singapore); có nước nêu 7 NL ( Pháp) ; có nước nêu 6 NL ( Anh, Scotlen); có nước nêu 5 NL (Niu Zi-lân); Nam Phi nêu 4 NL Tên gọi của các lực ở nhiều nước cũng rất khác nhau.TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ví dụ về năng lực chung Có 8 năng lực sau đây được khá nhiều nước đề xuất/lựa chọn:Tư duy phê phán, tư duy logicGiao tiếp, làm chủ ngôn ngữTính toán , ứng dụng sốĐọc- viết ( literacy)Làm việc nhóm - quan hệ với người khácCông nghệ thông tin- truyền thông ( ICT)Sáng tạo, tự chủGiải quyết vấn đề12TIẾP CẬN NĂNG LỰC Các nước khối EU nêu 8 lĩnh vực NL chính:Giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻGiao tiếp bằng tiếng nước ngoàiCông nghệ thông tin và truyền thôngTính toán và năng lực toán, khoa học, công nghệDoanh nghiệp, kinh doanh (entrepreneurship )Năng lực liên cá nhân và năng lực công dânHiểu biết về học (learning to learn)Văn hoá chungwww.themegallery.comTIẾP CẬN NĂNG LỰC Đề xuất năng lực chung với Chương trình GDPT mới: Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực tư duy Năng lực tự quản lý Nhóm năng lực về quan hệ xã hội Năng lực giao tiếp Năng lực hợp tác Nhóm năng lực công cụ Năng lực sử dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT) Năng lực sử dụng ngôn ngữ Năng lực tính toánTIẾP CẬN NĂNG LỰC Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển do một lĩnh vực/ môn học nào đó (xác định trong CT các môn học/ hoạt động giáo dục) Chẳng hạn CT của New Zealand, Môn Toán đảm nhiệm 3 năng lực: a) Giải quyết một tình huống có vấn đề; b) Sử dụng được lập luận toán học; c) Giao tiếp bằng việc sử dụng ngôn ngữ toán.15TIẾP CẬN NĂNG LỰC Mỗi năng lực cần phải nêu rõ nội dung:* Năng lực tư duy được mô tả: “Năng lực tư duy được xem là trình độ vận dụng hoạt động trí tuệ, nó rất đa dạng trong việc sử dụng thông tin để đạt kết quả. Năng lực tư duy bao gồm các yếu tố như giải quyết vấn đề, ra những quyết định, tư duy phê phán, phát triển lập luận và sử dụng các chứng cớ chứng minh cho lập luận của mình. Năng lực tư duy là cốt lõi của nhiều hoạt động trí tuệ.” * Năng lực Quan hệ với người khác được mô tả: “Năng lực quan hệ với người khác là sự tương tác có hiệu quả với nhiều kiểu đối tượng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Năng lực này bao gồm khả năng nghe chăm chú, nhận biết được các quan điểm khác nhau, thương lượng và chia sẻ tư tưởng”. 16TIẾP CẬN NĂNG LỰC2.3. Xây dựng chương trình theo hướng tiếp cận năng lựca) Đặc điểm bao trùm của CT được XD theo hướng này là việc thực sự chú ý, quan tâm đến tiềm năng, hứng thú và điều kiện của người học; chú ý nhận biết và phát triển đầy đủ tiềm năng của họ. CT nhấn mạnh việc chuyển đổi từ học cái gì đến HS có thể học và làm được những gì phù hợp. 17b) Cải cách GD ở Indonesia, CT có các đặc điểm:	a) Nhấn mạnh vào khả năng của HS	b) Hướng vào kết quả học tập (KQ đầu ra) và tính đa dạng	c) Sử dụng cách tiếp cận và phương pháp làm thay đổi kiến thức	d) Nguồn tri thức không chỉ ở GV mà còn thu được từ nhiều nguồn tri thức khác đáp ứng được những nguyên lý GD cơ bản	e) Nhấn mạnh vào PP đánh giá và KQHT trong sự nỗ lực điều chỉnh hoặc đạt được của năng lựcwww.themegallery.com GIỚI THIỆU MỘT SỐ KHUNG ĐG QUỐC TẾ1) Khung đánh giá nhận thức của B.Bloom B.Bloom phân mục tiêu GD thành 6 cấp độ về nhận thức, 5 cấp độ về kỹ năng và 5 cấp độ về tình cảm - thái độ.Khung ĐG của Bloom chú trọng đo các mức độ đạt được mục tiêu GD ở khả năng nhận thức của HS. Khung ĐG về nhận thức gồm 6 cấp độ: Biết; Hiểu; Áp dụng; Phân tích; Tổng hợp; Đánh giá.19 IV. KHUNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC Khung đánh giá và Thang đo2) Khung ĐG các cấp độ tư duy (Thinking levels)Khung ĐG chú trọng đến các cấp độ tư duy của HS và phát huy khả năng sáng tạo của HS.Khung ĐG Thinking Levels có 4 cấp độ: Nhận biết; Thông hiểu; Vận dụng cấp độ thấp; Vận dụng cấp độ caoVN đang vận dụng trong đánh giá HS20Khung đánh giá và Thang đo3) Khung ĐG theo Stiggins ĐG KQHT của HS dựa theo 4 nhóm mục tiêu:Nắm vững kiến thứcTrình độ suy luận Kỹ năng thực hành Năng lực tạo sản phẩmĐG KQHT của HS là ĐG mức độ đạt được các mục tiêu học tập cụ thể trên.21Khung đánh giá và Thang đo4) Khung đánh giá của PISAKhung ĐG PISA chú trọng đến khả năng vận dụng kiến thức đã học vào xử lý, giải quyết các tình huống thực tiễn (chính là đánh giá năng lực). Khung ĐG PISA gồm 3 cấp độ - Nhận biết/ Thu thập thông tin - Kết nối và tích hợp/ Phân tích, lý giải - Phản hồi và đánh giá Giới thiệu khung ĐG PISA -Word 22 V. THIẾT KẾ MA TRẬN ĐỀ THI1. Xác định Khung đánh giá năng lực (Để thiết kế ma trận và xây dựng đề thi) Mỗi chuẩn kiến thức, kĩ năng ở các chủ đề đã liệt kê trên thuộc một trong ba mức độ nhận thức: Biết, Hiểu, Vận dụng (thấp, cao) - Thinking levels 2. Thiết kế Ma trận đề hai chiều: - Một chiều các mức độ nhận thức - Một chiều các nội dung, mạch kiến thức3. Xác định Thang ĐG năng lực (Để đánh giá năng lực học sinh)4. Phân biệt Khung và Thang ĐGNL Thiết kế ma trận đề thi3. Khung ma trận (Đề lớp 9 xem ở Word)Mỗi ô trong khung ma trận nêu: Chuẩn cần đánh giá;Hình thức các câu hỏi;Số lượng câu hỏi; Số điểm dành cho các câu hỏi. 4. Khung ma trận câu hỏi (Xem ở Word) Mỗi ô trong khung ma trận câu hỏi nêu: Hình thức các câu hỏi;Số thứ tự của câu hỏi trong đề; Số điểm dành cho các câu hỏi. www.themegallery.com

File đính kèm:

  • pptxKI NANG PHAT TRIEN CHUONG TRINH NHA TRUONG 4.pptx
Bài giảng liên quan