Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiếng Việt: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản

Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản

Vị trí: đứng đầu câu.

- Chức năng: thể hiện thông tin đã biết hay nội dung dễ dàng liên tưởng từ câu đi trước hoặc một thông tin không quan trọng.

- Tác dụng: liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản

 

ppt12 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiếng Việt: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 Tiếng Việt: THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN* Bài tập 1 (sgk/149): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:“ Hắn chỉ thấy nhục chứ yêu đương gì. Không, hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều. Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù ?”a. Câu bị động: “Không, hắn chưa được một người nào yêu cả,.....nhiều”b. Câu chủ động: “ Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả,...nhiều”c. Thay câu chủ động vào vị trí câu bị động“ Hắn chỉ thấy nhục chứ yêu đương gì. Không, chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều. Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù ?”I. Dùng kiểu câu bị động=> Câu chủ động không nối tiếp được ý và hướng triển khai ý của câu đi trước* Bài tập 2 (sgk/194): xác định câu bị động và phân tích tác dụng của kiểu câu bị động về mặt liên kết ý trong văn bản.“ Hắn tự hỏi rồi lại tự trả lời: Có ai nấu cho mà ăn đâu ? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa! bởi một bàn tay “đàn bà”.”Đời hắn chưa bao giờ được săn sócI. Dùng kiểu câu bị động=> Câu bị động giúp liên kết ý với câu đi trướcII. Dùng kiểu câu có khởi ngữ * Bài tập 1 (sgk/194-195)“Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành, ra được mồ hôi thì nhẹ nhõm người ngay đó mà Thế là vừa sáng thị đã chạy đi tìm gạo. Thị nấu bỏ vào cái rổ, mang ra cho Chí Phèo”a. Câu có khởi ngữ: Hànhthì nhà thị may lại cònb. So sánh tác dụng của:Câu có khởi ngữCâu không có khởi ngữNhà thị may lại còn hành.Hành thì nhà thị may lại còn.=> Hai câu tương đương về nghĩa nhưng câu có khởi ngữ tạo được sự liên kết với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa gạo và hànhHành thì nhà thị may lại còn.Nhà thị may lại còn hành.II. Dùng kiểu câu có khởi ngữA. Các anh lái xe nhận xét về mắt tôi: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.B. Mắt tôi được các anh lái xe bảo là: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.C. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.D. Mắt tôi theo lời các anh lái xe là có cái nhìn sao mà xa xăm.* Bài tập 2 (sgk/195): Lựa chọ câu văn thích hợp điền vào chỗ trống. Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. |......|Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.* Bài tập 3 (sgk/195)II. Dùng kiểu câu có khởi ngữa. Tôi mong đồng bào ai cũng tập thể dục. Tự tôi,ngày nào tôicũng tập.- Vị trí:- Dấu hiệu:- Tác dụng:Đầu câu, trước chủ ngữCó quãng ngắt sau khởi ngữNêu đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói ở câu trướcII. Dùng kiểu câu có khởi ngữb. Chỗ đứng chính của văn nghệ là ở tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu trong đới sống thiên nhiên và đời sống xã hội của chúng ta. Cảm giác,tình tự, đời sống cảm xúc,ấy là chiếnkhu chính của văn nghệ.Tôn-xtôi nói vắn tắt: Nghệ thuật làtiếng nói của tình cảm.* Bài tập 3 (sgk/195)- Vị trí:- Dấu hiệu:- Tác dụng:Đầu câu, trước chủ ngữCó quãng ngắt sau khởi ngữNêu đề tài có quan hệ với điều đã nói ở câu trước* Bài tập 1 (sgk/195):Thị nghĩ bụng: Hãy dừng yêu để hỏi cô thị đã.Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.Bà tưởng cháu bà nói đùa.Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. a. Vị trí: đầu câub. Cấu tạo: Cụm động từc. Chuyển: III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huốngCâu có hai vị ngữ, đều chỉ hoạt động của chủ thể “Bà già kia”=> Đứt mạch liên kếtBà già kia thấy thị hỏi, bật cười.Thấy thị hỏi, bà già kia bật cười. Câu có trạng ngữ chỉ tình huống, Hướng vào hoạt động của “Thị” => Liên kết với câu đi trước.- Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra đây ngồi với chị kẻo trong ấy muỗiA- Khi nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:B- Liên nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:D- Liên nghe tiếng An, đứng dậy trả lời:* Bài tập 2 (sgk/196): Chọn câu thích hợp điền vào chỗ trống- Em thắp đèn lên chị Liên nhé?||C-III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống* Bài tập 3 (sgk/196) Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường, viên quản coi ngục quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc trong đề lao: - Này, thầy bát, cứ công văn này, thì chúng ta sắp nhận được sáutên tù án chém.III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống=> Tác dụng: Phân biệt tin thứ yếu với tin quan trọngIV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản- Vị trí: đứng đầu câu.- Chức năng: thể hiện thông tin đã biết hay nội dung dễ dàng liên tưởng từ câu đi trước hoặc một thông tin không quan trọng.- Tác dụng: liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản

File đính kèm:

  • pptthuc_hanh_mot_so_kieu_cau_trong_van_ban.ppt
Bài giảng liên quan