Bài giảng Động vật không xương sống

1.Xây Dựng Sơ Đồ Về Quan Hệ Giữa Các Lớp Trong Lớp Chân Bụng

 2.Trình Bày Có Sơ Đồ Minh Họa Về Nguồn Gốc Bất Đối Xứng Của Lớp Chân Bụng

 3.Trình Bày Đặc Điểm Phân Loại Của Lớp Chân Bụng

 

ppt65 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Động vật không xương sống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
  GV:Trần Minh HuyBài Giảng Động Vật Không Xương Sống1.Xây Dựng Sơ Đồ Về Quan Hệ Giữa Các Lớp Trong Lớp Chân Bụng 2.Trình Bày Có Sơ Đồ Minh Họa Về Nguồn Gốc Bất Đối Xứng Của Lớp Chân Bụng 3.Trình Bày Đặc Điểm Phân Loại Của Lớp Chân BụngCÂU SỐ 141.SƠ ĐỒ VỀ QUAN HỆ GIỮA CÁC PHÂN LỚP TRONG LỚP CHÂN BỤNG * So sánh cấu tạo của các loài chân bụng và căn cứ vào vị trí tương đối của khoang áo so với khối nội quan, có thể phân biệt thành 4 sơ đồ cấu tạo ứng với các nhóm chân bụng: Hai Tâm Nhĩ(mang trước)* Nội quan có cấu tạo kép, xếp đối xứng 2 bên.* Hệ thần kinh có cầu nối bên.* Mang bắt chéo trên và dưới ruột.* Khoang áo dưới thân.Một Tâm Nhĩ(mang trước)* Khoang áo trước thân.* Cơ quan áo, tâm nhĩ, thận 1 bên.* Cầu nối bên mang bắt chéo.Có Phổi* Mức độ cấu tạo như một tâm nhĩ.* Sống cạn.* Hô hấp bằng phổi.Mang Sau* Khoang áo lệch về phía sau cơ thể.* Cơ quan áo,tâm nhĩ, thận một bên. LỚP CHÂN BỤNGHai Tâm NhĩMột Tâm NhĩCó PhổiMang SauCác Kiểu Mất Đối Xứng Ở Lớp Chân Bụng2.SƠ ĐỒ MINH HỌA VỀ NGUỒN GỐC BẤT ĐỐI XỨNG CỦA LỚP CHÂN BỤNG	* Cấu tạo đối xứng 2 bên của nhóm thân mềm cổ và giai đoạn ấu trùng của chân bụng chứng tỏ rằng không đối xứng của thân bụng chỉ là biến đổi thứ sinh. Tổ tiên của nó vốn có đối xứng 2 bên. Nguyên nhân gây bất đối xứng trong lớp chân bụng được Naef (1927) giải thích bằng quan điểm hình thái, sinh thái như sau:- Chân bụng nguyên thủy vốn có hình nón chuyển dần sang xoắn trong một mặt phẳng, do môi trường có nhiều thức ăn dẫn đến cơ thể phát triển.Miệng vỏ cuối cơ thể, phần nặng của vỏ ở phía trước, khoang áo phía sau, sống bơi.Nhìn từ bênNhìn từ lưng- Khi chuyển sang sống bò, phần nặng của vỏ chuyển ra phía sau cơ thể bằng cách quay 1800.Do đó khoang áo chuyển về phía trước cơ thể, cầu nối thần kinh bên mang do đó bắt chéo (ứng với hai tâm nhĩ).- Vỏ chuyển từ xoắn trong một mặt phẳng sang xoắn chóp (để thích nghi với môi trường dư thừa thức ăn) =>Trọng tâm vỏ lệch sang một bên =>Cơ thể sẽ quay ngược vỏ về sau hơi nghiêng về phía thân (quay điều hòa).Khi đó vỏ ép lên cơ quan áo gây tiêu biến mang và tâm nhĩ, thân.	- Tùy theo mức độ quay điều hòa mà hình thành 3 nhóm: mang trước một tâm nhĩ, có phổi và mang sau. Vỏ đối xứng sang vỏ xoắn chớpĐiều hòa vị trí của vỏHình thành mất đối xứng của các cơ quan áoVì vậy thứ tự xuất hiện của các lớp chân bụng là:  * Mang trước hai tâm nhĩ * Mang trước một tâm nhĩ * Mang sau và 1 nhóm Mang trước một tâm nhĩ nào đó chuyển lên cạn để hình thành Có phổi3.TRÌNH BÀY ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI CỦA LỚP CHÂN BỤNG	3.1/ Đặc Điểm Phân Lớp Mang Trước (PROSOBRANCHIA) Mang ở trước tim, phần lớn là 1 mang.Khoang áo ở phía trước cơ thể.Có dây thần kinh tạng bắt chéo. 1.Bộ Chân Bụng Cổ (Archaeogastropoda)- Cơ thể mang nhiều nét đối xứng - Có 2 tâm nhĩ- Phức hợp cơ quan áo chẵn (2 mang, 2 thận, 2 osphradi...)- Có dây thần kinh bắt chéo - Hạch chân chưa hình thành - Mang 2 dãy - Tuyến sinh dục đổ vào thận phải- Thụ tinh ngoài - Phát triển qua ấu trùng Trochophora* Các họ thường gặp: Neritidae, Trochidae, Turbinidae, Haliotidae, Patellidae... 1.Theodoxus2.Haliotis- ốc bào ngư3.Turbo petholatus- ốc xà cừ1231.Neritidae_plate2.Bộ Chân Bụng Trung (Mesogastropoda)- Cơ thể mất đối xứng - Tim 1 tâm nhĩ - Phức hợp cơ quan áo lẻ- Dây thần kinh bên tạng bắt chéo - Tuyến sinh dục không đổ vào thận- Thụ tinh trong- Phát triển qua ấu trùng Veliger- Mang 1 dãy* Các họ thường gặp: Cypraeidae, Turitellidae, Natacidae...CerithiidaeCassididae1.Assimineisae2.Cydaeidea 3.Turritellidae123CarinariaTuritellidae3.Bộ Chân Bụng Mới (Neogastropoda)- Cơ thể phân hóa cao- Lưỡi gai có ít răng, đầu kéo dài thành mõm- Osphradium dạng lông chim- Hệ thần kinh tập trung- Thụ tinh trong- Nhiều loài trứng phát triển trực tiếp thành con non* Các họ thường gặp: Cymbium melo (ốc gáo), Babylonia areolata (ốc hương).VolutidaeConidaeMuricidaeConus – Tiết chất độcPunctate HarpTonnidae3.2/ Phân Lớp Mang Sau (OPISTHOBRANCHIA) Vỏ thường tiêu giảm hoặc không có (vỏ phát triển ở loài nguyên thủy) Lệch thần kinh Khoang áo nằm phía bên phải cơ thể, có khi tiêu giảm Tim một tâm nhĩ. Lưỡng tínhMang nằm ở phía sau timCấu tạo cơ thể thể hiện sự vặn xoắn không hoàn toàn. 1.Bộ Mang Kín (Tectibranchia)- Có xoang áo và mang chính thức, chân hình thành 2 tấm bên lớn.- Sống bò dưới đáy - Mang được áo che kín* Các họ thường gặp: Dolabella, Atys, Bulla HydatinaDolabella2.Bộ Chân Cánh (Pteropoda)- Hai tấm bên chân phát triển thành vây bơi.Các họ thường gặp: Clione, Limacina...Limacina3.Bộ Ốc Hai Mảng Vỏ (Saccoglossa)- Vỏ có hai mảnh như vỏ trai.- Các họ thường gặp: Phyllobranchus, PlacobranchusBertheliniaPlacobranchusMidorigaiPlacobranchus4.Bộ Mang Trần (Nudibranchia)- Có thể dạng sên, đối xứng bề ngoài, không có vỏ, không có khoang áo.- Mang nguyên sinh tiêu biến, có mang thứ sinh ở mặt bên.- Các hạch thần kinh tập trung về phía đầu.- Đại diện: Hexabranchus, Phyllidia, Armina...ArminaGlossodorisHexabranchusMelibeGlossodorisPhyllidiaHexabranchus3.3/ Phân Lớp Có Phổi (PLUMONATA)Có phổiMang tiêu biếnCó lỗ thở nhỏ ở bên phải.Cơ quan áo lẻLệch thần kinh. Lưỡng tính. Một số đẻ con. Vỏ phát triển hoặc tiêu giảm, không có nắp vỏ.1.Bộ Mắt Gốc (Basommatophora)- Có 1 đôi tua đầu không co duỗi được, có mắt nằm ở gốc.- Vỏ phát triển.- Đại diện: Lymnaea, Polypylis...LymnaeaLymnaeaLymnaeaGyraulusLymaea Stagnalis2.Bộ Mắt Đỉnh (Stylommatophora)- Có 2 đôi tua đầu co duỗi được. - Mắt nằm ở ngọn đôi tua sau.- Vỏ có khi tiêu giảm.- Đại diện: Succineidae, Enidae, Ariophantidae...AchatidaeBradybaenaCamaenaBradybaenaBradybaena1.Nêu Đặc Điểm Cấu Tạo & Vai Trò Của Các Bộ: Bộ Cánh Thẳng; Bộ Cánh Đều; Bộ Bọ Que; Bộ Cánh Da, Bộ Cháy Rận, Bộ Cánh Nửa; Trong 2 lớp Sâu Bọ.2.Xây Dựng Sơ Đồ Phản Ánh Quan Hệ Họ Hàng Của Các Lớp Trong Ngành Chân Khớp.CÂU SỐ 61.Đặc Điểm Cấu Tạo & Vai Trò Các Bộ*Bộ Cánh Thẳng (Orthoptera): khoảng 20.000 loài*Cấu Tạo- Có 2 đôi cánh, cánh trước hơi dày hơn cánh sau.- Cơ quan miệng kiểu nghiền- Biến thái không hoàn toàn. Trứng đẻ rời hoặc thành cổ có bao ngoài.- Con đực có cơ quan phát âm nhờ cọ xát 2 cánh trước hoặc cọ xát đùi với cánh trước.- Cơ quan thính giác ở đốt ống chân trước hoặc ở 2 bên đốt bụng đầu tiên. *Vai trò: ăn thực vật, nhiều khi gây hại lớn cho cây trồng.*Đại diện: - Châu chấu (Acrididae), Sạt sành (Tettigonidae) thường gặp trên đồng ruộng, rừng, phá hoại cây trồng và tre nứa; có thể kể: châu chấu di cư, châu chấu sa mạc, châu chấu Maroc, châu chấu Ý. - Dế (Grylidae, Gryllotalpidae): sống dưới đất, đào bới, hại cây (dế mèn, dế trũi).Locusta migratoriaSwarm locusta migratoriaAdult Schistocerca gregariaDociostaurusMaroccanus* Bộ Cánh Đều (Isoptera) hay Mối: hiện biết 2500 loài.* Cấu Tạo- Có 2 đôi cánh mỏng, cấu tạo và cỡ lớn gần như nhau. Cánh chị có ở các cá thể sinh dục trước khi giao hoan, sau đó rụng cánh, các cá thể ở các đẳng cấp khác không có cánh.- Cơ quan miệng kiểu nghiền- Biến thái không hoàn toàn- Mối sống thành xã hội, có hiện tượng nhiều hình.- Là nhóm phong phú ở vùng nhiệt đới, ưa hoạt động nơi có độ ẩm cao, thiếu ánh sáng.-Thức ăn chủ yếu là gỗ, tiêu hóa nhờ xenlulaza do động vật nguyên sinh sống cộng sinh trong ruột mối tiết ra.*Vai trò: gây hại cho các công trình bằng gỗ, đê đập và cây trồng.*Đại diện: Mối gỗ khô (Coptotermes domesticus, Odontotermees hainanensis, Coptotermes formosanus.CoptotermesOdontotermesReticulitermes*Bộ Bọ Que (Phasmoptera)*Cấu Tạo-Có cánh hoặc mất cánh-Cơ quan miệng kiểu nghiền-Biến thái không hoàn toàn. Có khả năng trinh sản-Có hình thái và màu sắc cơ thể ngụy trang-Phổ biến ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới* Đại diện: Bọ que (Carausius, Bacillus), Bọ lá (Phyllium). BacilliusCarausiusPhyllium*Bộ Cánh Da (Dermapteda)*Cấu Tạo- Có cánh ngắn; đôi trước dày cứng, không có gân cánh; đôi sau là cánh màng hình nửa vòng tròn, khi nghỉ gập dưới cánh da.- Cơ quan miệng kiểu nghiền- Biến thái không hoàn toàn- Gai đuôi dạng kìm cứng- Sống chui rúc trong kẽ tường, bờ gạch, dưới lá vụn.*Đại diện: Forficula auricularia.Forficula auriculariaForficulaauricularia*Bộ Chấy Rận (Anoplura): có khoảng 300 loài*Cấu Tạo:- Cỡ bé, mất cánh.- Cơ quan miệng kiểu chích hút.- Biến thái không hoàn toàn.- Mắt tiêu giảm.- Ký sinh ngoài hút máu trên cơ thể động vật có vú, truyền nhiều bệnh nguy hiểm như sốt định kỳ do chấy rận, sốt hồi quy.*Đại diện: chấy, rận, rận bẹn ký sinh ở người. P.vestimentiPediculus humanusPhthirus pubis*Bộ Cánh Nửa (Hemiptera): có khoảng 4000 loài*Cấu Tạo:- Có 2 đôi cánh, cánh trước có nửa gốc dầy cứng, nửa ngọn mỏng.- Cơ quan miệng kiểu chích hút.- Biến thái không hoàn toàn.- Nhiều loài có tuyến hôi hoặc tuyến thơm.- Sống ở cạn hoặc ở nước, lối ăn đa dạng: hút nhựa cây, hút máu, ăn thịt, nhiều loài gây hại nông nghiệp.*Đại diện: rệp giường, bọ xít hôi, bọ xít đen (hại lúa), bọ xít muỗi (hại chè), bọ gạo (hại cá con), cà cuống làm gia vị.Notonecta glaucaNotonecta glaucaLeptocorisTessaratoma papillosaHelopeltis spRhynchocoris humeralisLethcerus indicusNGÀNH CHÂN KHỚPPHÂN NGÀNHTRÙNG 3 THÙYPHÂN NGÀNHCÓ KÌMPHÂNNGÀNHCÓ ÔNGKHÍPHÂN NGÀNH CÓMANGLỚP GIÁPCỔLỚPHÌNHNHỆNLỚPNHỆNBIỂNLỚPPENTASTOMIDALỚP TRÙNG3 THÙYLỚPGIÁPXÁCLỚPNHIỀUCHÂNLỚPSÂUBỌHỆ THỐNG CHÂN KHỚPTHANKS FOR YOUR TIME

File đính kèm:

  • pptDONG VAT KHONG XUONG2.ppt