Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Thương vợ (Trần Tế Xương)

I- ĐỌC – CHÚ THÍCH:

 1. Tác giả.

 Tú Xương là bút danh của Trần Tế Xương. Học vị tú tài, lận đận mãi trong con đường khoa cử: “ Tam khoa chưa khỏi phạm trường quy”, chỉ sống 37 năm, nhưng sự nghiệp thơ ca của ông thì bất tử. Quê ở làng Vị Xuyên, thành phố Nam Định. “Ăn chuối ngự, đọc thơ Xương” là câu nói tự hào của đồng bào quê ông. Tú Xương để lại khoảng 150 bài thơ Nôm, vài bài phú và văn tế. Có bài trào phúng. Có bài trữ tình. Có bài vừa trào phúng, vừa trữ tình. Giọng thơ trào phúng của Tú Xương vô cùng cay độc, dữ dội mà xót xa. Ông là nhà thơ trào phúng bậc thầy trong nền văn học cận đại của dân tộc.

 

ppt15 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Đọc văn: Thương vợ (Trần Tế Xương), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
kiểm tra bài cũCâu 1. Bài nào không nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyễn?Câu 2. Nhan đề Thu Điếu có nghĩacâu 3. Bài thơ Thu Điếu được viết bằng:Câu 4. Bài Thu Điếu thể hiện được một trong những nét đặc sắc của nghệ thuật phương Đông, đó là:d. Thu ẩmc. Thu Điếub. Thu Vịnha. Thu Hứngd. Cả ba đều saic. Mùa thu uống rượu.b. Mùa thu câu cáa. Mùa thu làm thơd. Chữ Hán, thể thất ngôn bát cú, được dịch sang chữ Nômc. Chữ quốc ngữ, thể thất ngôn bát cúb. Chữ Nôm, thể thất ngôn bát cúa. Chữ Nôm, thể thất ngôn tứ tuyệtd. Lấy tĩnh tả tĩnhc. Lấy động tả tĩnhb. Lấy động tả độnga. Lấy tĩnh tả độngthương vợ - Trần tế xương -ũthương vợ - Trần tế xương -I- đọc – chú thích: 1. Tác giả.	 Tú Xương là bút danh của Trần Tế Xương. Học vị tú tài, lận đận mãi trong con đường khoa cử: “ Tam khoa chưa khỏi phạm trường quy”, chỉ sống 37 năm, nhưng sự nghiệp thơ ca của ông thì bất tử. Quê ở làng Vị Xuyên, thành phố Nam Định. “ăn chuối ngự, đọc thơ Xương” là câu nói tự hào của đồng bào quê ông. Tú Xương để lại khoảng 150 bài thơ Nôm, vài bài phú và văn tế. Có bài trào phúng. Có bài trữ tình. Có bài vừa trào phúng, vừa trữ tình. Giọng thơ trào phúng của Tú Xương vô cùng cay độc, dữ dội mà xót xa. Ông là nhà thơ trào phúng bậc thầy trong nền văn học cận đại của dân tộc.Mộ phần nhà thơ Trần Tế Xương(Tại vườn hoa Trần Tế Xương - Thành phố Nam Định)Kìa ai chín suối Xương không nátCó nhẽ nghìn thu tiếng vẫn còn thương vợ - Trần tế xương -	I. Đọc – Chú thích. 1. Tác giả. 2. Tác phẩm.	a. Đề tài: Thuộc những bài thơ viết về vợ.	b. Thể thơ: Nôm Đường luật	c. Kết cấu: 4 phần	 Đề, thực, luận, kết	thương vợ - Trần tế xương -	II. Đọc – hiểu.	 1. Hai câu đề.Quanh năm buôn bán ở mom sôngthương vợ - Trần tế xương -	II. Đọc – hiểu.	 1. Hai câu đề.Nuôi đủ năm con với một chồngthương vợ - Trần tế xương -	II. Đọc – hiểu.	 2. Hai câu thực.Lặn lội thân cò khi quãng vắngthương vợ - Trần tế xương -	II. Đọc – hiểu.	 2. Hai câu thực.Eo sèo mặt nước buổi đò đông thương vợ - Trần tế xương –	II. Đọc – hiểu.	 3. Hai câu luận.	Một duyên hai nợ âu đành phậnNăm nắng mời mưa dám quản côngthương vợ - Trần tế xương -	II. Đọc – hiểu.	 4. Hai câu kết.Cha mẹ thói đời ăn ở bạcCó chồng hờ hững cũng như không	III. Củng cố.	1. Nêu những đặc sắc về mặt nội dung?	2. Nêu những đặc sắc về mặt nghệ thuật?	3. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ.	 - Học thuộc phần ghi nhớ SGK. - Soạn bài tiếp theo.

File đính kèm:

  • pptPham Thanh Cong - Bai Thuong vo.ppt