Bài giảng Phòng Chống Vũ Khí Huỷ Diệt Lớn

Vũ khí hạt nhân bao gồm.

v Đầu đạn (đầu nổ) hạt nhân : Bom, mìn, đạn pháo, đạn tên lửa, ngư lôi. Đầu đạn hạt nhân là thành phần gây tác hại của VKHN.

v Các phương tiện sử dụng (phương tiện mang, chuyển tải): máy bay, tên lửa, pháo, pháo phản lực, tầu ngầm. Các phương tiện sử dụng có tác dụng đưa đầu đạn hạt nhân tới mục tiêu.

 

ppt86 trang | Chia sẻ: hongmo88 | Lượt xem: 4632 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phòng Chống Vũ Khí Huỷ Diệt Lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
gược chiều gió)Cấp cứu+ Ngửi thuốc chống khói độc.+ Súc miệng rửa mắt, rửa mũi họng.+ Tắm giặtNgoài ra, còn một số chất độc khác, sinh viên nghiên cứu trong giáo trình.3. Vũ khí hoá họca. Khái niệm. * Định nghĩa:VKHH là một loại VKHDL mà đặc tính chiến đấu dựa trên cơ sở tác hại của các CĐQS đối với sinh lực.VKHH gồm 2 bộ phận.	+ CĐQS là bộ phận gây tác hại chủ yếu của VKHH.	+ Phương tiện chuyển CĐQS thành trạng thái chiến đấu: Bom, mìn, đạn, lựu đạn.	Ngoài ra còn có phương tiện đưa bom đạn hoá học tới mục tiêu như máy bay, pháo, hoả tiễnĐồng bằng sông Cửu Long, Nam Việt Nam: Một máy bay trực thăng UH-1D của đại đội không quân 336, Không lực Hoa Kỳ rải chất diệt cỏ lên một khu vực rừng rậm, ngày 26-7-1969. Những nạn nhân chất độc màu da cam việt nam	Mục đích sử dụng VKHH trong chiến đấu	+ Tiêu diệt sinh lực đối phương 	+ Làm mất sức chiến đấu của đối phương 	+ Cản trở hành động chiến đấu 	2. Đặc điểm tác hại cơ bản của VKHH :	 - VKHH sát thương sinh lực chủ yếu bằng tính độc, không phá hoại cơ sở vật chất nhưng làm nhiễm độc chúng. 	- Phạm vi gây tác hại rộng lớn 	- VKHH gây tác hại lâu dài 	3. Sử dụng vũ khí hoá học.a. Cấu tạo vũ khí hoá học :	VKHH có cấu tạo đặc biệt để:	+ Không làm biến tính chất độc.	+ Nhanh chóng chuyển CĐQS thành trạng thái chiến đấu.	+ Phân bố đều và rộng chất độc trên khu vực bị tập kích.b. Ký hiệu VKHH :	- VKHH có ký hiệu riêng, khác với bom đạn thường.	- Nền xám (ghi nhạt); có các vạch sơn màu, có ký hiệu chất độc và các chữ (GAS, RIOT, BOM, TACC) cùng màu với màu vạch sơn.	+ Các ký hiệu màu xanh: Chất độc trong bom đạn là loại gây chết.	+ Các ký hiệu màu đỏ: Chất độc trong bom đạn là loại gây MSCĐc. Dấu hiệu địch sử dụng VKHH:Dấu hiệu đặc trưng địch sử dụng VKHH: Các dấu hiệu dấu hiệu nghi ngờ.+ Bom đạn nổ trầm (không nổ, xì khói); quanh hố bom đạn có chất lỏng, chất bột lạ, mảnh vỏ bom đạn có ký hiệu của VKHH.+ Máy bay bay thấp phun rải mây, khói đặc, màu sẫm.+ Màu khói khả nghi lan tới .+ Hiện tượng nước có váng dầu, váng bọt, sủi bọt khả nghi.+ Hiện tượng động vật (chim, cá, côn trùng) chết hàng loạt hoặc chạy lung tung.+ Hiện tượng có chất lỏng, chất bột lạ trên mặt đất, mái nhà, lá cây, cây cối héo.+ Hiện tượng người bị trúng độc: ngửi mùi lạ khó chịu, ho, khó thở, chảy nước mắt ngứa, buồn nôn4. Biện pháp chung phòng chống VKHH.Phát hiện sớm tình huống hoá học, thông báo, báo động cho bộ đội và nhân dân phòng tránh.Chuẩn bị đầy đủ trang bị đề phòng, luyện tập sử dụng thành thạo, kịp thời mang trang bị đề phòng khi bị địch tập kích hoá học.Bảo vệ nguồn nước, lương thực thực phẩm.Nhanh chóng ra khỏi khu độc, cấp cứu nạn nhân rồi đưa đi điều trị.Nghiêm túc và triệt để chấp hành biện pháp an toàn khi hoạt động trong khu độc.Tiêu độc sớm cho các cho các đối tượng bị nhiễm độc Chất độc HH/ DiôxinChất diệt cõy(Mỹ sử dụng tại VN74,2 tr lớt) Chất Trắng(19,8 tr lớt)Chất Xanh lam(8,2 tr lớt)Chất TớmChất Xanh lỏ cõy Chất HồngChất Da cam(44,3 tr lớt)	In 1969, at Bien Hoa Air Base, 28,000-Liter above ground tanks were constructed for temporary storage.Các thùng chứa chất diệt độc tại phi trường biên hoàMáy bay trực thăng phun rải chất độc hoá học của quân đội Mỹ	During the period 1966-1970, the herbicides were pumped from the 208-liter drums into F-6 Tank trucks that held 29,000 liters (78 drums).Vùng đất chếtMáy bay Mỹ rải chất độc hoá học tại Việt NamIII. vũ khí sinh họcBom sinh học của Mỹ M33 500-lB Một số công nghệ gen đã được ứng dụng để chế tạo vũ khí sinh họcBom sinh học dịch hạchKhuẩn tả1. Khái niệm. * Định nghĩa:	Vũ khí sinh học là một loại vũ khí VKHDL mà đặc tính chiến đấu dựa trên cơ sở tác hại của các vi sinh vật gây bệnh dịch cho người, động vật và thực vật.VKSH bao gồm:	+ Mầm bệnh (các VSV gây bệnh) là bộ phận gây tác hại của VKSH.	+ Môi giới: Môi trường nuôi cấy mầm bệnh động vật (chuột, côn trùng) và lá cây, lông chim.	+ Phương tiện gieo rắc mầm bệnh: bom, đạn, thùng, hộp, bao gói, chai, lọ, máy phun.* Đặc tính VKSH:	- Gây tác hại cho sinh vật, có tính chọn lọc.	- Lây lan nhanh.	- Gây tác hại trên phạm vi rộng lớn.	- Gây tác hại lâu dài và dai dẳng.	- ủ bệnh.	- Bí mật bất ngờ	- Gây ổ bệnh thiên nhiên mới.b. Sử dụng VKSH.* Bom đạn vi trùng:	- Mầm bệnh được lựa chọn, được huấn luyện làm tăng động lực và khả năng đề kháng nên bệnh do VKSH rất nặng, khi cứu chữa, khó dập tắt ổ dịch.	- Bom đạn vi trùng có cấu tạo đặc biệt.* Phương pháp sử dụng:	- Các phương pháp sử dụng rất đa dạng phong phú: phun rải, ném bom, bắn pháo, thả bằng khí cầu, bằng đường thuỷ, qua buôn bán trao đổi hàng hoá.	- Các phương pháp sử dụng: thường bí mật bất ngờ. Đối phương khó phát hiện, không thu được bằng chứng để tố cáo.c. Dấu hiệu địch sử dụng VKSH:	- Bom đạn nổ trầm (hoặc không nổ) xung quanh có chất dịch lạ hoặc lá cây lông chim.	- Máy bay phun rải những dải mây hoặc khói.	- Hiện tượng chất dịch lạ trên mái nhà, mặt đất, lá cây.	- Hiện tượng côn trùng, lá cây, lông chim dầy đặc một cách bất thường, trái mùa hoặc thuộc loại không có ở địa phương.	- Hiện tượng chuột hay động vật chết hàng loạt không rõ nguyên nhân.Khí tài Phòng hoá cá nhân a. Bệnh dịch hạch	Triệu chứng: Nhức đầu, sốt cao, buồn nôn, đau mình mẩy, mắt đỏ, mạch đập nhanh, hạch nổi ở bẹn, nách, cổ. Thời gian ủ bệnh 2-5 ngày.	Cách phòng chống: Bảo vệ cơ quan hô hấp, tiêm chủng, diệt chuột, tiêm kháng sinh và thuốc đặc hiệu.2. Bệnh do VKSH gây nên b. Bệnh dịch tả	Triệu chứng: ỉa chảy, nôn mửa nhiều lần, mất nước, người gầy, thân nhiệt hạ xuống 30-320C, tim đập nhanh nhưng yếu, huyết áp thấp. Thời gian ủ bệnh 2-3 ngày.	Cách phòng chống: Vệ sinh ăn uống, tiêm chủng, diệt ruồi; uống kháng sinh, truyền huyết thanh.	Ngoài ra còn có: Bệnh than, viêm não nhật Bản3. Phòng chống VKSH	* Biện pháp vệ sinh phòng bệnh thường xuyên.	- Vệ sinh ăn ở, thân thể và môi trường.	- Diệt chuột, ruồi, muỗi, ve.	- Tiến hành tiêm chủng phòng bệnh.	* Biện pháp đề phòng khi địch sử dụng VKSH.	- Cảnh giác phát hiện địch sử dụng VKSH và báo cáo lên cấp trên.	- Kịp thời mang, mặc khí tài đề phòng.	- Tiến hành phòng dịch khẩn cấp.	* Khắc phục hậu quả địch sử dụng VKSH. 	- Cấm ra vào khu vực có dịch bệnh.	- Phát hiện người nhiễm bệnh phải kịp thời báo cho cơ quan y tế để giải quyết.	- Diệt trùng trên da và quần áo.	- Không dùng quân trang, quân dụng và đồ vật bị nhiễm mầm bệnh. không được dùng nước, lương thực thực phẩm bị ô nhiễm.	- Tích cực tẩy uế, khử trùng làm sạch khu vực có dịch.	- Tích cực điều trị chăm sóc người bệnh, dập tắt ổ bệnh.IV. vũ khí lửaNa pan của Mỹ tại VNBom lửa trên dải GadaTrận bom lửa Napan của Mỹ tại Tokyo 1945	I. Khái niệm. 	Vũ khí Lửa là loại vũ khí sát thương phá hoại dựa trên cơ sở sử dụng năng lượng của chất cháy có nhiệt độ cao và ngọn lửa mạnh khi cháy tạo nên, nhằm tiêu diệt, sát thương sinh lực, thiêu huỷ vũ khí, trang bị kỹ thuật	 Chất cháy Chất cháy cần ô xy không khí (Xăng, dầu, Napan) Chất cháy Không cần ô xy không khí(chất cháy kim loại , nhiệt nhôm)* Phân loại theo thành phần hoá học chia thành 2 loại2. Phân loại chất cháy Chất cháy Chất cháy thể rắn (Chất cháy nhiệt nhôm, các muối giàu ô xy) Chất cháy thể lỏng(Xăng, dầu hoả, dầu diêzen) Chất cháy thể khí(Etilenoxit, khí đốt)* Phân loại theo trạng thái tồn tại chia thành 3 loại Chất cháy Chất cháy lấy từ sản phẩm dầu mỏ (Chất cháy nhiệt nhôm, các muối giàu ô xy) Chất cháy kim loại(Téc mít, Electron, Natri)Chất cháy thể khí(Etilenoxit, khí đốt)* Phân loại theo nguồn gốc chất cháy chia thành 4 loạiChất cháy hỗn hợp(Pyrogen, Trietyl nhôm)3. Một số chất cháy chủ yếua. Chất cháy Napan (NP)	- Thành phần: Xăng 92% đến 98%...	- Đặc tính: Độ dính bám cao, thời gian cháy kéo dài. Cháy cần ô xy của không khí, dễ mồi cháy bằng ngọn lửa. Khi cháy có ngọn lửa màu vàng, nhiều khói đencó thể cháy nổi trên mặt nước.	Nhiệt độ cháy: 900 đến 1000Oc	- Phương pháp sử dụng: Thường đóng nạp trong bom, đạn cháy, súng phun lửa và các phương tiện khác tập kích vào các mục tiêu của đối phương. b. Chất cháy Técmit (TH)	- Thành phần: Ôxit sắt 76% bột nhôm 24%...	- Đặc tính: Cháy không cần ô xy không khí, khi cháy có ngọn lửa sáng chói, không có khói. 	Nhiệt độ mồi cháy: 1150 đến 1250Oc	Nhiệt độ cháy: 2200Oc	- Phương pháp sử dụng: Thường được nhồi trong bom, đạn cháy, súng phun lửa và các phương tiện khác tập kích vào các mục tiêu của đối phương. c. Chất cháy Phốt pho trắng ( loại rắn WP, loại dẻo PWP)	- Thành phần: WP Phốt pho trắng nguyên chất, màu vàng nhạt, mùi khét; PWP Phốt pho trắng pha với cao su tổng hợp, khả năng bám dính cao, thời gian cháy kéo dài.	- Đặc tính: Tự bốc cháy trong không khí, khi cháy có ngọn lửa sáng xanh, khói trắng rất độc với hệ thần kinh. 	Nhiệt độ cháy: 1200Oc	- Phương pháp sử dụng: Được nhồi trong bom, đạn cháy, súng phun lửa và các phương tiện khác tập kích vào các mục tiêu của đối phương.	Ngoài ra, còn Chất cháy Etylen oxit, Chất cháy Pyrogen (PT-1) sinh viên nghiên cứu trong giáo trình.4. Tác hại :	 	* Đối với người: Chất cháy gây cháy bỏng trực tiếp và gián tiếp, tạo hơi hoặc khói độc gây thiếu o xy trong vùng cháygây nên choáng ngất do nóng rát, gây tâm lí hoang mang cho đối phương.	* Đối với VK,TBKT. Chất cháy làm nóng chảy, biến dạng, nếu rơi trên nhiên liệu hoặc chất nổ sẽ dẫn đến những vụ cháy nổ rất nguy hiểm.* Đối với công sự trận địa, công trình kiến trúc5. Phương pháp chung phòng chống vũ khí lửaa. Biện pháp đề phòng.	- Huấn luyện và phổ biến kiến thức...	- Cấp bao tiêu độc cấp cứu...	- Từng người phải thành thạo biện pháp dập cháy...	- Bố trí kho tàng phân tán	- Công sự chiến đấu, các phương tiện kỹ thuật b. Dập cháy.	- Phương pháp dập cháy: Làm lạnh( hạ nhiệt độ), làm loãng, kìm hãm phản ứng cháy, phương pháp cách li.	- Nguyên tắc dập cháy: Xác định chất cháy, diện tích cháy, sử dụng phương tiện gì	- Thực hành dập cháy:..c. Cấp cứu người bị bỏng	- Nguyên tắc chung: Nếu vừa bị bỏng, vừa bị thương thì cấp cứu vết thương trước, xử lí vết bỏng sau. Nếu bị nhiễm độc thì xử lí nhiễm độc trước, vết bỏng sau.	 Kịp thời, chính xác không để tổn thương thêm và nhiễm trùng.	- Cấp cứu: 	+ Dùng băng vô trùng	+ Không làm vỡ rộp, phồng	+ Chăm sóc bệnh nhân	+ Lưu ý khi bị bỏng WP, PWP 

File đính kèm:

  • pptPhongchongvukhihuydietlon.ppt
Bài giảng liên quan