Bài giảng Thị trường tài chính (Financial Markets)

Chương I

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

• CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH (TTTC)

• Khái niệm về TTTC:

+ Thị trường giao dịch, mua bán, trao đổi các sản phẩm tài chính ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong nền kinh tế.

 - Đối với các chủ thể “ thừa” vốn: Tìm kiếm lợi nhuận thông qua hoạt động đầu tư .

 - Đối với các chủ thể “thiếu” vốn: Bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các nhu cầu đầu tư khác.

+ Thị trường tài chính là loại thị trường bậc cao chỉ tồn tại và hoạt động trong điều kiện của nền kinh tế thị trường.

2. Cơ sở hình thành TTTC:

+ Thể chế thị trường được duy trì trong nền kinh tế tài chính

+ Các nhu cầu giao lưu vốn trong xã hội được khuyến khích mạnh mẽ trong khuôn khổ luật pháp :

 

ppt39 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thị trường tài chính (Financial Markets), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ùc loại hàng hoá của thị trường mở	+ Tín phiếu kho bạc: Đây là chứng từ có giá ngắn hạn, là giấy nhận nợ của chính phủ đối với người mua, trái phiếu kho bạc với sự cam kết mặc định, trong việc thanh toán vốn và lãi cho người sở hữu TPKB.	+ Tín phiếu NHTW: Đây cũng là chứng từ có giá ngắn hạn do NHTW phát hành thông qua thị trường mở để thực hiện chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn, là giấy nhận nợ của NHTW đối với các NHTM và các tổ chức tài chính. Khi đáo hạn NHTW thanh toán theo giá trị tín phiếu cho người mua tín phiếu.Tín phiếu NHTW có thời hạn rất phong phú:28 ngày,56 ngày 84 ngày, 182 ngày& 365 ngày	+ Các loại khác (như trái phiếu chính phủ, chứng chỉ tiền gửi, chứng từ có giá khác) 	c. Các chủ thể tham gia thị trường mở: * Ngân hàng Trung ương: 	+ Người tổ chức và điều hành hoạt động của thị trường mở 	+ Người tham gia bán, mua chứng từ có giá với các chủ thể khác của thị trường nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận* Đối tác của Ngân hàng Trung ương	Người trực tiếp tham gia mua bán chứng từ có giá với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.	Các đối tác phải đáp ứng các điều kiện sau: 	- Được thành lập và hoặt động kinh doanh theo luật pháp hiện hành của nước Việt Nam 	- Có phiếu đăng ký tham gia thị trường, được NH Nhà nước Việt Nam chấp thuận và cấp mã số giao dịch (code) mã khoá, mã chữ ký của những người có liên quan để tiến hành giao dịch trên thị trường mở (gồm người có thẩm quyền, người kiểm soát và người giao dịch).	- Phải có tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại sở giao dịch NHNNVN hoặc tại chi nhánh NHTW tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương.	- Trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật hiện đại (mạng vi tính, fax, diện thoại ghi âm), để giao dịch trên thị trường mở với NHNN.	- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của quy chế nghiệp vụ thị trường mở.	+ Các thành viên là đối tác của NHTW gồm: 	NHTM nhà nước (5/5 NH tham gia) 	NH cổ phần (25/37NH tham gia)- Các NH thương mại:	NH liên doanh (4/5 NHLD tham gia) 	NH nước ngoài (20/36 chi nhánh nước 	 ngoài tham gia)- Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng:	Công ty tài chính 	Công ty cho thuê tài chính 	Quỹ tín dụng Nhân dân	 Các thành viên khác (Cty Chứng khốn ,quỹ đầu tư , cơng ty Bảo hiểm)	d. Các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường mở	* Giao dịch không hoàn lại: 	+ NHTW giao dịch mua hoặc bán chứng từ có giá với đối tác của mình mà không có bất kỳ cam kết nào về việc bán hoặc mua lại các chứng từ đó (mua, bán hẵn)	+ Công thức xác định giá cả mua bán chứng từ có giá 	GT	GMB= 	LS x T	100 x 365Trong đó: GMB giá cả mua bán chứng từ có giá 	 GT: giá trị đáo hạn của chứng từ 	 LS: Lãi suát (L/S công bố hoặc L/S trúng thầu)	 T: Thời hạn còn lại của chứng từ (hoặc thời hạn ban đầu)1 +* Giao dịch có hoàn lại (REPO)	- Đây là giao dịch mua bán chứng từ có giá giữa NHTW với các đối tác của thị trường. Trong đó bên bán cam kết sẽ mua lại chứng từ có giá đã bán, khi đến hạn quy định.	- Công thức xác định giá bán và giá mua lại chứng từ có giá: 	GTGB = 	 LS x thời hạn hiệu lực còn lại (ngày) 	 100 x 365	LS x thời hạn bán (ngày)GM = GB ( 1+ 	)	 100 x 3651 +Trong đó: 	GB: giá bán chứng từ có giá 	GT: giá trị đáo hạn của chứng từ 	LS: Lãi suất (L/s công bố hoặc L/s trúng thầu)	GM: giá mua lại chứng từ có giá đã bán trước đâye. Phương Thức Đấu Thầu* Đấu thầu khối lượng (đầu thầu)	+ NHTW thông báo khối lượng (giá trị) chứng từ cần bán hoặc cần mua với lãi suất được xác định ( lãi suất công bố) 	+ Các đối tác đăng ký khối lượng mua hoặc bán trong phạm vi khối lượng thông báo, với mức tối thiểu là 100tr VND* Đấu thầu lãi suất (đấu giá)	+ NHTW chỉ thông báo khối lượng cần bán hoặc cần mua mà không đưa ra mức lãi suất nào. 	+ Các đối tác đăng ký khối lượng mua hoặc bán kèm theo các lãi suất tương ứng (tối đa 5 mức lãi suất khác nhau) f. Phương Thức Xét Thầu	* Xét thầu khối lượng	+ Nếu khối lượng thông báo > Tổng khối lượng đấu thầu: 	 Mỗi đơn dự thầu hợp lệ đều được xét thầu (trúng thầu)	+ Nếu khối lượng thông báo cầu (tỷ giá giảm)NHNN mua ngoại tệ dẫn đến kết quả như sau: 	* Dự trữ ngoại hối nhà nước tăng 	* Lương tiền cung ứng tăng (áp lực lạm pháp)	* Hoạt động xuất khẩu được khuyến khích	- NHNN bán ngoại tệ khi cầu > cung (tỷ giá tăng cao)	Kết quả:	*Dự trữ ngoại hối nhà nước giảm	* Lượng tiền cung ứng giảm Các TCTD được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (Các NHTMQD, Chi nhánh nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, NH cổ phần đô thị quy mô lớn...)	+ Tham gia thị trường để kinh doanh ngoại tệ 	+ Điều chỉnh trạng thái ngoại hối theo giới hạn quy định để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. 2. 	Đối với thị trường ngoại tệ giữa NH với khách hàng (Thị trường giao dịch bán lẻ)	Thành viên của thị trường gồm:	+ Các tổ chức tín dụng được phép 	+ Các bàn thu đổi ngoại tệ 	+ Khách hàng (các đơn vị kinh tế, các tổ chức, cá nhân)Các đơn vị kinh tế, các tổ chức: Mua bán ngoại tệ chuyển khoản, để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, trả nợ vay NH trả nợ nước ngoài, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Các cá nhân: Mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu cho cá nhân (du lịch, học tập, chữa bệnh...)III. CÁC NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH HỐI ĐOÁI 	1. Giao dịch giao ngay (spot)Tỷ giá giao dịch: Tỷ giá giao ngay (Spot Rate)	Tỷ giá được xác định tại thời điểm giao dịch. Ngày giao dịch (N) hai bên mua bán ký hợp đồng giao dịch Ngày giá trị (ngày thực hiện) (N+ 2) sau 2 ngày làm việc hai bên mua bán thực hiện việc chuyển tiền cho đối tác của mình, bên nào chậm trể sẽ bị phạt.L/s phạt: 150% Sibor nếu bên bán chuyển ngoại tệ chậm 	 150% L/s tái chiết khấu (Rediscount Rate) nếu bên mua chậm thanh toán Tác dụng: 	- Đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trước mắt cho các thành viên của thị trường.	- Giúp các TCTD điều chỉnh trạng thái ngoại hối kịp thời	2. Giao dịch kỳ hạn (Forward)	Khái niệm: 	- Tỷ giá giao dịch: tỷ giá kỳ hạn (Forward Rate) tỷ giá được xác định tại thời điểm giao dịch (ký hợp đồng) nhưng được áp dụng trong tương lai (15 ngày, 1, 2... 12 tháng)	+ Xác định tỷ giá ký hạn	- Phương pháp lãi suất (ít dùng)	- Phương pháp điểm kỳ hạn 	FR = SR  FP 	Trong đó:	FR: Forward Rate – tỷ giá kỳhạn 	SR: Spot Rate – tỷ giá giao ngay 	FP: Forward Point – điểm kỳ hạn Tỷ giá mua kỳ hạn = tỷ giá mua giao ngay ± điểm kỳ hạn Tỷ giá bán kỳ hạn = tỷ giá giao ngay ± điểm kỳ hạn bán Nếu: Điểm kỳ hạn bán > điểm kỳ hạn mua: Điểm gia tăng (Premium Point) thì cộng (+) vào tỷ giá giao ngay để có tỷ giá kỳ hạnNếu: Điểm kỳ hạn bán tỷ giá hợp đồng : thực hiện quyền chọn mua- Nếu tỷ giá thực tế tỷ giá hợp đồng: bỏ quyền chọn bán và bán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế sẽ có lợi hơn.	+ Phân loại theo tính chất quyền chọn.	- Quyền chọn kiểu châu Âu (European option style) chỉ cho phép người mua quyền chọn (khách hàng) thực hiện hợp đồng vào ngày đáo hạn của hợp đồng.	- Quyền chọn kiểu Mỹ (American option style) cho phép người mua quyền chọn (khách hàng) thực hiện hợp đồng vào bắt kỳ một ngày nào trong thời hạn của hợp đồng quyền chọn.Công ty ABCNH A NH BQuyền chọn muaQuyền chọn bán 	+ Quyền chọn mua với NH A	- Số lượng USD 1.000.000 USD	- Đối khoản: VNĐ	- Thời hạn 3 tháng đáo hạn ngày 31/12/07	- Tỷ giá USD/VND: 16.250	- Phí quyền chọn mua: 5VND/1USD (5.000.000đ)	+ Quyền chọn bán với NH B	- Loại ngoại tệ giao dịch: USD	- Số lượng : 1.000.000	- Đổi khoản: VND	- Thời hạn 3 tháng: đáo hạn ngày 31/12/07	- Tỷ giá USD/VND: 16140	- Phí quyền chọn bán: 5VND/1USD (5.000.000đTình huống 1: Vào ngày 31/12/07 	- Tỷ giá thị trường USD/VND 16280/16300	- Thực hiện quyền chọn mua với giá 16.250	- Sau đó bán USD với giá 16280	- Lãi (16280 – 16250). 1.000.000]- 5.000.000 = 25.000.000đ	- Tình huống 2: Vào ngày 31/12/07	+Tỷ giá thị trường USD/VND: 16105 /16125	+ Mua ngoại tệ theo giá thị trường 16125 (bỏ quyền chọn mua)	+ Bán ngoại tệ theo hợp đồng quyền chọn bán với giá 16140 	lãi (16140 – 16125) x 1.000.000-5.000.000 = 10.000.000đ	- Tình huống 3: Vào ngày 31/12/07 	+Tỷ giá thị trường USD/VND 16140/16250 	Công ty A thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng Tác dụng của quyền chọn: + Đảm bảo nhu cầu ngoại tệ trước mắt và trong tương lai cho khách hàng một cách chắc chắn.+ Cho phép khách hàng lựa chọn phương án giao dịch ngoại tệ tối ưu+ Công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoán vừa là công cụ kinh doanh ngoại tệ linh hoạt có hiệu quả.	- Tỷ giá thị trường USD/VND: 16105 /16125	+ Mua ngoại tệ theo giá thị trường 16125 (bỏ quyền chọn mua)	+ Bán ngoại tệ theo hợp đồng quyền chọn bán với giá 16140 	lãi (16140 – 16125) x 1.000.000-5.000.000 = 10.000.000đ	- Tỷ giá thị trường USD/VND 16140/16250 Công ty A thực hiện hợp đồng bán không thực hiện hợp đồng đền được những không có lỗi gì cả.Tác dụng của quyền chọn: + Đảm bảo nhu cầu ngoại tệ trước mắt và trong tương lai cho khách hàng một cách chắc chắn.+ Cho phép khách hàng lựa chọn phương án giao dịch ngoại tệ tối ưu+ Công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoán vừa là công cụ kinh doanh ngoại tệ linh hoạt có hiệu quả.

File đính kèm:

  • pptBai giang thi truong tai chinh.ppt
Bài giảng liên quan