Chuyên đề Đổi mới phương pháp và một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn ngữ văn trường THCS
NỘI DUNG CHÍNH
A/ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CẦN THỐNG NHẤT
I/ Vài nét về đặc trưng Môn Ngữ văn
II/ Vị trí, mục tiêu Môn Ngữ văn trong trường THCS
III/ Về phương pháp dạy học
B/ TÌNH HÌNH DẠY - HỌC MÔN NGỮ VĂN
1/ Về phía giáo viên
2. Về phía học sinh
ác, việc sử dụng thiết bị dạy học chưa được chú trọng nên ở một số tiết còn dạy chay. 2. Về phía học sinh: Một số học sinh chưa xác định được nhu cầu học tập bộ môn Ngữ văn do đó học mang tính đối phó, chưa hứng thú, chưa nỗ lực phấn đấu vươn lên khá, giỏi thông qua việc đọc thêm sách, tìm hiểu, khám phá mở rộng, đào sâu bài học.Học sinh chưa nắm chắc kiến thức, còn nhiều hổng; kĩ năng vận dụng chậm, phương pháp học tập bộ môn chưa tốt. Kiến thức về thực tế cuộc sống của các em còn nghèo nàn nên khi thực hành viết văn thuyết minh và nghị luận về một số vấn đề tư tưởng và đạo lí hay sự việc, hiện tượng trong đời sống học sinh làm bài sơ sài, qua loa.Một số học sinh phát âm chưa chuẩn, khả năng diễn đạt còn chưa rõ ràng, mạch lạc; chữ viết cẩu thả, sai chính tả, dấu câu, bài viết khó đọc. Kĩ năng đọc, viết của một số học sinh còn yếu (nhất là học sinh ở các trường vùng dân tộc). Nhiều em đọc chưa lưu loát, diễn cảm; có em còn e ngại khi giáo viên cho đọc bài, phát biểu ý kiến trước lớp. Nhiều học sinh còn thụ động, ngại “động não”; chủ yếu ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì giáo viên giảng. Khi viết bài, học sinh còn mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, dấu câu, dựng đoạn. Thậm chí còn hiểu sai, làm sai yêu cầu đê ra. Qua phân tích kết quả bài làm môn Ngữ văn của thí sinh dự thi tuyển sinh vào các trường Cao đẳng, Đại học hàng năm cho thấy: - Sai chính tả là lỗi phổ biến nhất. - Lỗi dùng từ, diễn đạt, dựng đoạn; liên kết câu, liên kết đoạn. - Tình trạng học sinh làm bài sai kiến thức cơ bản vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Điều đó cho thấy một số học sinh chưa nắm chắc về kiến thức ngữ văn, kỹ năng vận dụng kiến thức vào chính việc học tập môn Ngữ văn, vào thực tế cuộc sống còn hạn chế. C/ GIẢI PHAÙP THỰC HIỆN:I/ Một số yêu cầu cơ bản đối với giáo viên:1/ Tình yêu bộ môn, tâm huyết, tinh thần ham tìm tòi, khám phá của người thầy truyền đến học sinh trong quá trình giảng dạy, giao tiếp. Luôn tự mình rút kinh nghiệm, tìm giải pháp khắc phục những hạn chế để nâng cao chất lượng dạy học.2/ Nắm chắc chương trình, nội dung kiến thức từ cơ bản đến sâu, rộng (uyên bác).3/ Sự quan tâm, tận tình, thân thiện, không gắt gỏng, cộc lốc khiến học sinh cảm thấy dễ gần, gần gũi, tạo sự tự tin của học sinh trong học tập, khuyến khích học sinh mạnh dạn bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân trước tập thể. 4/ Ngôn ngữ trong sáng, phù hợp đặc trưng bộ môn. 5/ Chuẩn bị mỗi bài học chu đáo, lường trước những nội dung khó để lựa chọn phương pháp phù hợp, “Phương pháp tốt là làm đơn giản những phức tạp, phương pháp tồi là làm phức tạp những đơn giản”. Khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm học sinh sẵn có để học sinh xây dựng, hoàn thiện kiến thức mới, qua đó giúp học sinh dễ nhớ, dễ vận dụng. Sử dụng các thiết bị dạy học như: tranh, ảnh, sơ đồ, dụng cụ nghe, nhìn để minh họa cho bài giảng. Không nặng về tính “biểu diễn” trong khi dạy mà cần chú trọng đến hiệu quả đào tạo bộ môn. 6/ Luôn ý thức tạo hứng thú học tập cho học sinh và thực hiện những biện pháp, thủ thuật thích hợp. Những yếu tố tác động đến hứng thú học tập của học sinh có thể kể đến: phù hợp năng khiếu; học sinh học “được”, học có kết quả; chỉ ra được tính độc đáo, mới lạ của kiến thức truyền thụ; tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn; sự khuyến khích, động viên của giáo viên; tình cảm giữa học sinh và giáo viên; vận dụng được vào thực tế cuộc sống và nhất là học sinh có khả năng sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức7/ Nắm chắc trình độ học tập, những lỗi sai của từng học sinh để có thể giúp từng học sinh khắc phục, giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy. Có thể tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra, khảo sát chất lượng sau 1 chương, 1 chủ đề, lập bảng thống kê kết quả trả lời câu hỏi của nhóm (cả lớp) thử nghiệm. II/ Tổ chức dạy và học môn Ngữ văn THCS:1/ Đối với giáo viên: 1.1/ Chú trọng rèn kỹ năng cho học sinh một cách toàn diện, thường xuyên. Tạo cơ hội cho học sinh được rèn luyện kỹ năng, khắc phục những hạn chế cơ bản từ lỗi chính tả, đến dùng từ, đặt câu, diễn đạt... 1.2/ Thực hiện yêu cầu phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động cho học sinh. Thông qua các tiết dạy và hướng dẫn học sinh học ở nhà, các em biết tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin, học sinh tự hình thành hiểu biết, năng lực và hiểu biết, năng lực và phẩm chất Giaùo vieân cần có những biện pháp yêu cầu học sinh “động não”: - Giới thiệu bài mới: Nhằm tập trung sự chú ý, xác định nhiệm vụ, kích thích hứng thú, nhu cầu tìm tòi, khám phá của học sinh vào bài mới. Có thể sử dụng những biện pháp sau:+ Liên hệ kiến thức từ bài cũ sang bài mới.+ Nêu tầm quan trọng của bài học trong học tập, vận dụng vào thực tế cuộc sống + Từ một nhận định, đánh giá đến nội dung bài dạy.+ Từ hình ảnh, đoạn thơ, bài hát đến nội dung bài dạy.+ Từ thực tế ứng dụng đến nội dung bài dạy - Chú ý khai thác hết tiềm năng giáo dục của từng đơn vị kiến thức họăc trong quá trình xây dựng kiến thức (tạo cơ sở vững chắc cho việc tự học của học sinh). - Hoạt động của học sinh trong giờ Văn bao gồm nhiều loại khác nhau: nghe, đọc, ghi chép, trả lời câu hỏi, nhận xét ( cá nhân, nhóm) Để thu hút học sinh vào hoạt động học tập nhiều giáo viên đã sử dụng kiểu dạy học nêu vấn đề, chú trọng cải tiến câu hỏi. a/ Cần phân tích hiệu quả tác động của từng loại câu hỏi để lựa chọn phù hợp:- Câu hỏi hẹp ( kín ): Chỉ có một cách trả lời thỏa đáng và thường là rất ngắn. - Câu hỏi rộng: Đòi hỏi HS trả lời chi tiết hơn và có thể có nhiều cách trả lời đều đúng. Ví dụ: - Với câu hỏi “So sánh ” – Kích thích học sinh phân tích, tìm ra điểm giống và khác nhau của các đối tượng so sánh; giúp học sinh tích cực củng cố kiến thức. - Với câu hỏi “Nêu nhận xét, suy nghĩ về ” – Kích thích học sinh trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân, rèn kỹ năng diển đạt, lập luận. - Với câu hỏi “ Đánh giá về ” - Rèn khả năng phân tích và đánh giá ( đúng, sai, hay, dở, đạt .. theo một chuẩn mực cho trước ), rèn khả năng sáng tạo.- Với câu hỏi “ Nêu cách giải quyết vấn đề ” - Rèn khả năng chọn hướng, giải quyết một vấn đề, giải thích (có cơ sở khoa học), rèn khả năng diễn đạt, lập luận, sáng tạo.b/ Khi xây dựng hệ thống câu hỏi đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với đặc trưng thể loại, đối tượng học sinh ( sức cảm thụ tác phẩm của học sinh) - Câu hỏi hiểu biết nội dung và hình thức tác phẩm: - Câu hỏi hình dung tưởng tượng: +Câu hỏi tái hiện: +Câu hỏi tái tạo - Câu hỏi so sánh văn học: - Câu hỏi nêu vấn đề c/ Tận dụng được công nghệ mới nhất – ƯDCNTT trong dạy học ( kể cả trong việc tìm tòi nâng cao trình độ của thầy và trò): Cần chú ý khai thác tốt thế mạnh, khắc phục những hạn chế như sau: - Việc sử dụng bài giảng điện tử với những hình ảnh, Vidéo clip, âm thanh sinh động, hấp dẫn, khắc sâu kiến thức và tăng hứng thú học tập của học sinh. - Giúp giáo viên tiết kiệm được một số thời gian trong dạy – học ở các khâu: ghi bảng, trình bày hình ảnh, giới thiệu thêm tư liệu, ghi sơ đồ, bảng biểu - Công nghệ thông tin sẽ mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy - học cho HS1.3/ Đào sâu, mở rộng kiến thức phù hợp làm phong phú nội dung từng bài: Giáo viên cần chọn nội dung đào sâu, mở rộng kiến thức phù hợp (chọn tư liệu phù hợp), không gây quá tải .+ Trong phần Giới thiệu chung, giáo viên có thể đào sâu, mở rộng kiến thức ở phần tìm hiểu chung về tác giả, hoặc tác phẩm. - Tác giả: có thể mở rộng ở phần thân thế, sự nghiệp hoặc chỉ nhấn vào một vài sự kiện tiêu biểu có liên quan đến tác giả- Tác phẩm: có thể mở rộng ở hoàn cảnh sáng tác, thể loại, xuất xứ 1.4/ Tổ chức tốt việc ôn tập cho HS: Giáo viên cần tranh thủ mọi cơ hội giúp học sinh phải “động não” huy động vốn kiến thức, kỹ năng cũ thực hiện tốt các khâu liên hoàn “Học – Luyện – Ôn” trong quá trình học tập. - Đối với ôn tập một chủ đề, một giai đoạn văn học, một chương giáo viên có thể sử dụng dạng sơ đồ mạng hệ thống hóa kiến thức, bảng biểu HTH CTTVTHTổ chức tiết ôn tập theo quy định của phân phối chương trình: Các hình thức ôn có thể là: Thi thuyết trình, Đố vui ôn luyện, Thi đọc, kể chuyện diễn cảm, Thi bình thơ, Thi hái hoa dân chủ. HS có thể tham gia ra đề thi, làm giám khảo, dẫn chương trình Ví dụ: Lớp 6 : Ôn tập văn học dân gian (Tiết 54,55_ Tuần 14 ) Tiết 1: + Thi hái hoa dân chủ ( 8 câu hỏi). + Thi làm bài trắc nghiệm. ( 12 câu)Tiết 2 : +Thi kể chuyện diễn cảm. +Thi vẽ tranh minh họa về truyện ( vẽ ờ nhà ), đến lớp đại diện các tổ giới thiệu trước lớp. (4 tổ trưởng làm giám khảo)1.5/ Phát huy tính sáng tạo của học sinh: Cái quan trọng nhất đối với sáng tạo là phải có các ý tưởng. Tính sáng tạo chính là kết quả ở mức độ cao của tư duy tích cực, chủ động, độc lập. Giáo dục ý thức, khuyến khích tinh thần sáng tạo ngay từ những việc nhỏ, khen khi học sinh có những ý tưởng mới, độc đáo, dùng phương pháp nêu gương ( bạn học tốt, các tấm gương điển hình về sự sáng tạo ) để hình thành dần ở học sinh ý thức, thói quen, tạo mầm mống, tiền đề cho khả năng sáng tạo sau này. 1.6/ Giáo dục tinh thần ham hiểu biết, có thói quen đọc sách. 1.7/ Hướng dẫn học sinh phương pháp đọc hiểu tốt, phát triển sức đọc ( nắm bắt nhanh, chính xác, xác định được phần trọng tâm, cốt lõi của vấn đề; khai thác hết nội dung tài liệu; tổng hợp các nội dung; khái quát, rút ra được kết luận)2/ Đối với học sinh: 2.1/ Từng bước giáo dục học sinh xác định đúng đắn nhu cầu học tập bộ môn .2.2/ Bồi dưỡng và phát huy năng lực tự học cho học sinh 2.2.1./ Biết xếp thời gian biểu tự học ở nhà một cách khoa học, phù hợp với điều kiện của từng gia đình, tựu trung bao gồm các công đoạn chính: học bài, ôn bài cũ; luyện tập qua làm bài tập; chuẩn bị bài mới. 2.2.3/ Có thoùi quen đọc sách, không bằng lòng với những gì hiện có.2.2.2/ Hướng dẫn học sinh thực hiện tốt việc học bài, ôn bài cũ; luyện tập qua làm bài tập; chuẩn bị bài mới. a/ Học ở nhà: b/ Chuẩn bị trước cho bài mới ở nhà: c/ Học trên lớp: 2.2.4/ Làm quen với việc sưu tầm, tra cứu tài liệu phục vụ cho việc học tập bộ môn.CAÙM ÔN QUYÙ THAÀY COÂ
File đính kèm:
- Chuyen de Van cap Huyen.ppt