Giáo án Ngữ văn 10 CB tiết 92 Tiếng việt: Thực hành các phép tu từ phép điệp và phép đối
Tiếng việt THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ
PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Củng cố và nâng cao kiến thức về phép điệp và phép đối trong việc sử dụng tiếng việt.
- Có kĩ năng nhận diện, phân tích cấu tạo và tác dụng của những phép tu từ trên và có khả năng sử dụng các biện pháp tu từ đó khi cần thiết.
- Thấy được vẻ đẹp của tiếng việt yêu quí, trân trọng.
B. Phương tiện thực hiện : SGK, SGV, thiết kế giáo án.
C. Cách thức tiến hành: Kết hợp phương pháp gợi tìm, phát vấn, thảo luận.
Tuần:13 Tiết :92 Tiếng việt THỰC HÀNH CÁC PHÉP TU TỪ PHÉP ĐIỆP VÀ PHÉP ĐỐI A. Mục tiêu bài học Giúp học sinh: - Củng cố và nâng cao kiến thức về phép điệp và phép đối trong việc sử dụng tiếng việt. - Có kĩ năng nhận diện, phân tích cấu tạo và tác dụng của những phép tu từ trên và có khả năng sử dụng các biện pháp tu từ đó khi cần thiết. - Thấy được vẻ đẹp của tiếng việt yêu quí, trân trọng. B. Phương tiện thực hiện : SGK, SGV, thiết kế giáo án. C. Cách thức tiến hành: Kết hợp phương pháp gợi tìm, phát vấn, thảo luận. D. Tiến trình dạy học 1. Oån định lớp. 2. Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Yêu cầu cần đạt HĐ1 Yêu cầu HS đọc kỉ ngữ liệu 1 . Chia nhóm thảo luận Cho HS nhắc lại nhiều lần để khắc sâu ghi nhớ. GV mô hình hoá phép điệp. Hiệu quả + Tạo âm hưởng. + Nhấn mạnh ý + Dễ nhớ. HĐ 2 Chia nhóm cho HS thảo luận. Gợi ý cho HS tìm các phép đối trong các tp đã học. Gọi HS nhắc lại nhiều lần. Hiệu quả: + Sự phong phú về ý nghĩa. + Thống nhất hàihoàvề âm thanh + Cân đối trong xếp đặt ý nghĩa, âm thanh. Thảo luận Trả lời câu hỏi Đọc ghi nhớ Thảo luận Trả lời I. Luyện tập về phép điệp 1. Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi a. Ở (1) “ nụ tầm xuân” được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay “ nụ tầm xuân” = “ hoa tầm xuân” thì sẽ khác. Vì “ nu”ï khác “ hoa”. - Nụ tầm xuân = cây hoa này: thì câu thơ khác hoàn toàn. Vì: + Hình ảnh thay đổi thì ý thay đổi " thanh trắc (nụ) đổi thành thanh bằng (hoa) thì âm thanh nhịp điệu cũng đổi + “ Bây giờ vào ra”. Lặp lại để nhấn mạnh một thực trạng bất khả kháng. Nếu không lặp lại thì chưa rõ ý “ không thể thoát ra được”. Cách lặp “ nụ tầm xuân” mới nói đến sự phát triễn của sv, sv theo qui luật nụ " hoa ; cách lặp ở các câu này tô đậm tính bi kịch của tình thế “ mắc câu , “ vào lồng” b. Ở (2) chỉ là hiện tượng lặp từ không phải phép điệp tu từ, lặp như vậy tạo nên sự đối xứng, tính nhịp điệu. 2.Định nghĩa phép điệp: Là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt ( vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh biểu đạt cảm xúc, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật. Mô hình : - a+a+b+c+d+e Ví dụ: chiều, chiều rồi. - a+b+c+a+d+e Ví dụ: Gió đánh cành tre, gió đập cành tre Chiếc thuyền anh vẫn le te đợi nàng.( ca dao) (a là nhân tố của phép điệp trong chuỗi lời nói). II. Luyện tập về phép đối 1. Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi a. Ở (1) (2) cách sắp xếp từ ngữ có tính chất đối xứng, hài hoà về âm thanh, nhịp điệu. Sự gắn kết giữa 2 vế nhờ sử dụng từ trái nghĩa hoặc các từ cùng một trường nghĩa. Vị trí của các ĐT, DT, TT tạo ra sự cân đối khiến cho người không chỉ thoả mãn về thông tin mà còn thoả mãn về thẩm mĩ . b. Ở (3): đối bổ sung. (4): đối theo kiểu cân đối. 2. Định nghĩa phép đối: Là cách sử dụng từ ngữ, cụm từ, câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn ch ỉnh và hài hoà trong điễn đạt một mục đích nào đó. 4. Củng cố – dặn dò Nắm rõ phép điệp và phép đối. Làm các bài tập còn lại. Chuẩn bị bài tiếp theo
File đính kèm:
- T92-thuc hanh tu tu.doc