Giáo án Ngữ văn 10 CB tiết 93 Nội dung và hình thức của văn bản văn học

NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC

CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC

A.Mục tiêu bài học

Giúp học sinh:

- Hiểu và bước đầu vận dụng các khái niệm nội dunh và hình thức khi phân tích VBVH.

- Thấy rõ mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong VBVH.

B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế giáo án.

C. Cách thức tiến hành: Kết hợp phương pháp gợi mở, thảo luận, trả lời câu hỏi.

D. Tiến trình dạy học

1. On định lớp.

2. Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.

 

doc3 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1130 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 CB tiết 93 Nội dung và hình thức của văn bản văn học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Tuần :13 
Tiết :93
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC
CỦA VĂN BẢN VĂN HỌC
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Hiểu và bước đầu vận dụng các khái niệm nội dunh và hình thức khi phân tích VBVH.
- Thấy rõ mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong VBVH.
B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế giáo án.
C. Cách thức tiến hành: Kết hợp phương pháp gợi mở, thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Oån định lớp.
2. Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới
 Hoạt động của GV
 Hoạt động của HS
	Yêu cầu cần đạt
HĐ 1
 Yêu cầu HS lần lược nêu các khái niệm:
 + Đề tài
 + Chủ đề
 + Tư tưởng văn bản
 + Cảm hứng nghệ thuật.
 GV nhận xét kết luận
HĐ 2
 Yêu cầu HS lần lược nêu các khái niệm " phân tích.
HĐ 3
 Gợi ý cho Hs biết về ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức VBVH
HĐ 4
 Gợi ý cho HS thảo luận bài tập.
 Nhận xét, sửa
HS lần lược nêu các khái niệm.
 Trả lời câu hỏi
- Hướng dẫn HS về nhà làm.
 Thảo luận và đại diện nhĩm trình bày
I. Các khái niệm của nội dung, hình thức trong văn bản văn học
1. Các khái niệm về mặt nội dung
a. Đề tài: Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản
b. Chủ đề: Là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Chủ đề thể hiện điều quan tâm cũng như chiều sâu nhận thức của tác giả đối với cuộc sống.
+ Văn bản có một hoặc nhiều chủ đề.
c. Tư tưởng của văn bản: Là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc.
d. Cảm hứng nghệ thuật: Là nộidung chủ đạo của văn bản, là những trạng thái tâm hồn, cảm xúc được thể hiện đậm đà, sâu sắc truyền cảm, hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật nhười đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả.
2. Các khái niệm về mặt hình thức 
a. Ngôn từ
 Là yếu tố đầu tiên của văn bản văn học. Các chi tiết, sv, hình tượng, nhân vật và các thành tố khác được tạo nên nhờ lớp ngôn từ. Ngôn từ hiện diện trong câu, trong hình ảnh, giọng đệu của văn bản.
+ Ngôn từ mang dấu ấn của tác giả.
b. Kết cấu 
 Là sự sắp xếp tổ chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh, có ý nghĩa, kết cấu phải thích hợp hài hoà với nội dung văn bản. Có kết cấu hoành tráng của sử thi, kết cấu đầy yếu tố bất ngờ của truyện trinh thám, có kết cấu rộng mở theo dòng suy nghĩ của tuỳ bút, tạp văn.
c. Thể loại
- Là những qui tắc tổ chức hình thức văn bản thích hợp với nội dung. 
- Thể loại có đổi mới, chuyển biến theo thời đại và mang sắc thái riêng của tác giả.
II. Ý nghĩa quan trọng của nội dunh, hình thức VBVH
- Nội dung có giá trị là nội dung tư tưởng nhân văn sâu sắc.
- Hình thức có giá trị là hình thức phù hợp với nội dung. Hình thức cần mới mẻ, hấp dẫn, có tính nghệ thuật cao.
- VBVH cần có sự thống nhất giữa hình thức và nội dung: nội dung tư tưởng cao đẹp, hình thức hoàn mĩ.
- Nhiều văn bản còn chưa có sự phù hợp giữa hình thức và nội dung " cần nhận biết và phân tích khi tìm hiểu văn bản.
III. Luyện tập
Bài tập 1: So sánh đề tài của “TĐ” và “BĐC”
- Giống: Đều viết về cuộc sống bị bốc lột, áp bức rất cơ cực của nông dân ở nông thôn trước CM tháng 8 và sự phản kháng của họ.
- Khác: 
+ Tắt đèn: Miêu tả cuộc sống nông thôn trong những ngày sưu thuế, nông dân bị áp bức bốc lột đủ đường, phải vùng lên phản kháng.
+ Bước đường cùng: Miêu tả cuộc sống hàng ngày lầm than cơ cực của nông dân bị áp bức bốc lột, bị địa chủ dùng thủ đoạn cho vai nặng lãi để cướp lúa, cướp đất, bị đẩy vào bước đường cùng không lối thoát" chống lại 
Bài tập 2: Bài thơ “ Mẹ và quả” (NKĐ)
- 2 khổ thơ đầu: nói lên lòng mong mỏi đợi chờ cũng như công phu khó nhọc của người mẹ khi chăm sóc cây trái trong vườn.
“ Những mùamẹ tôi”.
" Đây là hình ảnh có ý nghĩa sâu sắc, những quả bí xanh, quả bầu đúng là có “ dáng giọt mồ hôi mặn” – tượng trưng cho công sức người vun trồng. Từ chuyện trồng cây chuyển sang chuyện trồng người. “ Và chúng tôi”
" Nhà thơ ví mình như một thứ quả mà người mẹ đã gieo trồng. Phải cố gắng học tập trao dồi để xứng đáng với tấm lòng người mẹ đã có công nuôi nấng dạy dỗ và kì vọng vào tương lai của con mình. Ơû đây có 2 nhã ngữ
+ Bàn tay mẹ mỏi: sự mòn mỏi đợi chờ không chịu đựng được nữa.
+ Quả non xanh: Chưa đến độ chín, độ trưởng thành " nghĩa bóng: người có nhiều khuyết điểm, thói hư tật xấu.
" Sự lo lắng là biểu hiện cao của ý thức trách nhiệm phải đền đáp công ơn người đã nuôi nấng dạy dỗ mình. Đó là tư tưởng của bài thơ. 
4. Củng cố, dặn dò
- Các khái niệm về nội dung và hình thức của VBVH.
- Soạn: Các thao tác nghị luận

File đính kèm:

  • docT93-noi dung va hinh thuc.doc