Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 26 - Trường THCS Võ Lao
TUẦN 26
Tiết 97
NƯỚC ĐẠI VIỆT TA.
(Trích Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi.)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh thấy được đoạn văn có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỷ XV.
- Thấy được phần nào sự huyết phục của nghệ thuật văn chính luận của Nguyễn Trãi.
- Giáo dục truyền thống dân tộc, lòng tự hào lịch sử dân tộc .
B.Chuẩn bị :
- Sưu tầm toàn văn bài :Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi
C. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức:
của các vua chúa ,trên thuận ý trời dưới theo lòng dân , mưu toan việc lớn tính kế lâu dài (luận điểm cơ sở, xuất phát) + Các triều Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn ngủi, trăm họ bị hao tổn, muôn vật không được thích nghi + Thành Đại La xét về mọi mặt thật xứng đáng là kinh đô của muôn đời + Vậy vua sẽ dời đô ra đó( luận điểm kết luận) * Kết luận: Luận điểm là hệ thống các quan điểm, tư tưởng được sắp xếp theo một trình tự hợp lý 2. Mối quan hệ giữa luận điểm và các vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận a. Vấn đề: Tinh thần yêu nước của dân tộc ta. Nếu chỉ có luận điểm này thì chưa đủ chứng minh một cách toàn diện truyền thống yêu nước của đồng bào ta. Vì vậy dễ dàng nêu ra câu hỏi:” Vậy xưa tình cảm của nhân dân ta với đất nước như thế nào?” => Luận điểm có liên quan chặt chẽ đến vấn đề; luận điểm phảI thành hệ thống thì mới có thể giải quyết vấn đề một cách đầy đủ, toàn diện b. Mối quan hệ giữa luận điểm và các vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận Luận điểm này chưa làm sáng tỏ vấn đề cần phải dời đô đến thành Đại La. Bởi vì người nghe người đọc chưa hiểu tại sao phải dời đô một cách cụ thể và thuyết phục * Kết luận: - Luận điểm phải phù hợp với yêu cầu giải quuyết - Luận điểm đủ để làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài nghị luận * Hệ thống luận điểm 1: Gồm có 3 luận điểm Ưu điểm: chính xác vừa đủ, phù hợp với yêucầu giải quyết vấn đề, trình bày mạch lạc. từng luận điểm đều có vị trí riêng nhưng lại liên kết chặt chẽ với nhau, hô ứng cho nhau cùng đi tới làm sáng tỏ vấn đề một cách tập chung, toàn diện và đủ sức thuyết phục: + Luận điểm a: làm sáng tỏ vấn đề tác dụng của phương pháp học tập đến kết quả học tập ; + luận điểm b: trả lời câu hỏi vì sao lại phải thay đổi phương pháp học tập cũ. Luận điểm này kế thừa và phát triển ý của luận điểm a; + Luận điểm c: giải quyết khía cạnh vấn đề quan trọng nhất: Cần theo phương pháp học tập mới vì những ưu điểm và hiệu quả nổi bật của nó so với phương pháp cũ * Hệ thống luận điểm 2 gồm có 4 luận điểm : Luận điểm chưa chính xác, chưa thật phù hợp với vấn đề cần giải quyết, trình bày lộn xộn, trùng lập, vừa thiếu vừa thừa, các luận điểm liên kết với nhau lỏng lẻo mang tính hình thức: + Luận điểm (a) chưa chính xác; + Luận điểm (b) vừa thiếu chính xác vừa thiếu thực tế, lại trùng lặp với luận điểm a; + Luận điểm (c) ra ngoài phạm vivấn đề cần giải quyết; + Luận điểm (d) mang tính kết luận, nhưng vì dựa trên 3 luận điểm chưa chuẩn nên kết luận thiếu cơ sở vững chắc, vì thế nó không thuyết phục * Kết luận: Hệ hống luận điểm phải mạch lạc, không trùng lặp, không chồng chéo, không trèo bậc. Có luận điểm chính, luận điểm phụ. Các luận điểm phải phân biệt với nhau, liên kết tương hỗ và phát triển chặt chẽ hợp lý. * Ghi nhớ: SGK II. Luyện tập 1. Bài tập 1 Nguyễn Trãi là khí phách, tinh hoa của dân tộc Việt Nam và thời đại lúc bấy giờ. 2. Bài tập 2 a. Vấn đề: Giáo dục là chìa khoá của tương lai. Nghĩa là giáo dục góp phần mở ra tương lai cho loài người trên trái đất. Luận điểm: “Nước ta là một nước văn hiến có truyền thống giáo dục lâu đời” là không phù hợp b. Sắp xếp các luận điểm thành hệ thống mạch lạc và liên kết chặt chẽ: Giáo dục được coi là chìa khoá của tương lai vì những lẽ sau: + Giáo dục với sự nghiệp giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột và đạt đến sự phát triển chính trị xã hội tiến bộ; + Giáo dục góp phần điều chỉnh sự gia tăng dân số, bảo vệ môi trường, góp phần tăng trưởng kinh tế + Giáo dục góp phần đào tạo con người trong tương lai. Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai. ơ 4. Củng cố - Luận điểm có vai trò như thế nào trong bài nghị luận? - Khi xây dựng luận điểm cần lưu ý những gì? 5.Hướng dẫn về nhà - Học bài, nắm chắc kiến thức về luận điểm; - Làm bài tập - Chuẩn bị viết đoạn văn. Tiết 100 Soạn 18/2/ 2011 Giảng: 24/ 2/ 2011 Viết đoạn văn trình bày luận điểm A.Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận - Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo cách diễn dịch và qui nạp B. Chuẩn bị : - Hướng dẫn học sinh ôn tập bài : luận điểm, lập luận đã học ở lớp 7 - Chuẩn bị bảng phụ C. Tiến trình lên lớp: 1. Tổ chức: Lớp Ngày dạy Sĩ số Ghi chú 8A1 /31 8A2 /29 2. Kiểm tra: - Luận điểm có vai trò gì trong bài văn nghị luận? Yêu cầu khi xây dựng luận điểm - Để phát triển luậnđiểm thành bài nghị luận cần làm như thế nào? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Dựa vào câu tả lời của học sinh khái quát để vào bài Ngữ liệu: Đọc ngữ liệu sgk, phần a? Xác định câu chủ đề của đoạn văn? Câu chủ đề được dặt ở vị trí nào? Doạn văn được trình bày theo cách nào? Phân tích cách lập luận của đoạn văn? Nhận xét cách lập luận của tác giả? Ngữ liệu b sgk. Xác định luận điểm của đoạn văn? Tìm câu chủ đề và xác định cách xây dựng đoạn văn? Phân tích trình tự lập luận? Nhận xét cách lập luận? Khi trình bày luận điểm cần những yêu cầu gì? Đọc ghi nhớ sgk điểm 1;2? Đọc ngữ liệu mục 2 sgk? Xác định luận điểm của đoạn văn? Tìm câu chủ đề? Nhận xét cách trình bày đoạn văn? Phân tích cách lập luận của tác giả? Cách lập luận này có tác dụng gì? Nếu thay đổi trình tự sắp xếp thì có ảnh hưởng gì đến đoạn văn không? Nhận xét cách sắp xếp luận cứ của tác giả? Các cụm từ: “Chuyện chó”; “Giọng chó”; Rước chó”; “Chất chó đểu” được xếp cạnh nhau nhằm mục đích gì? Vậy cách lập luận trong bài nghị luận cần đạt yêu cầu gì? Đọc ghi nhớ điểm 3 sgk? Đọc lại toàn bộ ghi nhớ? Diễn đạt thành luận điểm ngắn gọn? Tìm câu chủ đề? Nhận xét cách trình bày đoạn văn? Phân tích cách trình bày luận cứ? Cách sắp xếp luận cứ như thế nào? Yêu cầu học sinh thực hành viết đoạn văn theo 2 cách? I. Bài học. 1.Trình bày luận điểm thanh bài văn nghị luận. a. Nhận diện và phân tích đoạn văn: “Huống gì muôn đời” - Câu câu chủ đề nêu luận điểm trong đoạn văn:”Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời” Câu chủ đề đặt ở vị trí cuối cùng của đoạn văn, để nêu luận điểm:” Thành Đại La là trung tâm dất nước, thật xứng đáng là kinh đô muôn đời” Đây là đoạn văn trình bày theo kiểu qui nạp - Cách lập luận theo trình tự: + Vốn là kinh đô; + Vị trí trung tâm trời đất; + Thế đất quí hiếm ; + Dân cư đông đúc, muôn vật tốt tươi; +Nơi thắng địa; + Kết luận xứng đáng là kinh đô muôn đời. Lập luận mạch lạc, chặt chẽ đầy sức thuyết phục; luận cứ đưa ra toàn diện đầy đủ. b.Đoạn văn trích: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” - Luận điểm: “Tinh thần yêu nước của đồng bào ta ngày nay” - Câu chủ đề: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”. Câu chủ đề đặt ở vị trí đầu đoạn văn. Đây là đoạn văn trình bày theo kiểu diễn dịch. Trình tự lập luận: + Theo lứa tuổi; + Theo không gian, vùng miền +Theo vị trí công tác, nghề nghiệp. Cách lập luận toàn diện, đầy đủ, vừa kháI quát vừa cụ thể * Kết luận: Khi trình bày một đoạn văn cần - xác định câu chủ đề và cách viết đoạn văn; - Tìm và sắp xếp luận cứ theo trình tự c. Đoạn văn của Nguyễn Tuân - Luận điểm: Bản chất giai cấp chó đểu của vợ chồng Nghị Quế hiện rõ qua việc hắn mua chó - Câu chủ đề: “Cho thằng nhà giàu rước chó về nhà nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra”. Câu chủ đề đạt ở cuối đoạn văn Đây là đọan văn được trình bày theo cách qui nạp Cách lập luận: Cách lập luận tương phản: Đặt chó bên người, đặt cảnh xen chó, quí chó, vồ vập chó, mua chó, sung sướng, bù khú bên chó bên cạnh giọng nói chó mávới người bán chó. Cách lập luận này có tác dụng rất lớn đến việcchứng minh và làm rõ luận điểm: “Bản chất chó má của giai cấp địa chủ.” Nếu sắp xếp ngược lại sẽ làm cho luận điểm mờ nhạt đi, lỏng lẻo hơn. => Cách sắp xếp luận cứ rất chặt chẽ không thể đảo lộn tuỳ tiện . - Các cụm từ đặt liền nhau làm cho đoạn văn vừa xoáy sâu vào luận diểm, vào vấn đề, vừa làm cho bản chất chó, bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra bằng hình ảnh với cái nhìn khách quan và khinh bỉ của người phê bình. *Kết luận: - Cách lập luận trong bài văn nghị lận cần trong sáng, hấp dẫn, có thể dùng hình ảnh - Sắp xếp các luận cứ phải lô gíc không thể đảo lộn ; - Luận điểm vững chắc có sức thuyết phục. * Ghi nhớ: SGK II. Luyện tập 1. Bài tập 1. a. Tránh lối viết dài dòng làm người đọc khó hiểu. Cần viết gọn dễ hiểu. b. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bọn trẻ. Niềm say mê đào tạo thế hệ trẻ của nhà văn Nguyên Hồng. 2. Bài tập 2. - Câu chủ đề: “Tôi thấy Tế Hanh là người tinh lắm” - Luận điểm: “Tế Hanh là một nhà thơ tinh tế; - Đoạn văn được viết theo kiểu diễn dịch; - Luận cứ: + Thơ ông đã ghi được đôi nét rất thần tìnhvề cảnh sinh hoạt chốn quê hương; +Thơ ông đưa ta vào thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ m Các luận cứ sắp xếp theo trình tự tăng tiến; càng sâu càng tinh tế dần; nhờ vậy mà người đọc càng thấy hứng thú khi đọcthơ, bình thơcủa Tế Hanh. 3.Bài tập 3. Luận điểm: “Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài.” - Luận cứ: + Làm bài tập chính là thực hành bài lý thuyết; + Làm bài tập khiến cho việc nhớ kiến thức dễ dàng; + Làm bài tập là rèn luyện các kỹ năng tư duy; Vì vậy nhất thiết phải kết hợp với làm bài tập thì sự học hỏi mới đầy đủ và vững chắc. * Luận điểm: “Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.” - Luận cứ: + Học vẹt là học thuộc lòng, có khi không cần hiểu hoặc hiểu một cách lơ mơ; + Học không hiểu, chóng quên,khó vận dụng những điều đã học; + Học vẹt mất thời gian mà chẳng đem lại hiệu quả thiết thực; + Học vẹt làm cùn mòn năng lực tư duy và suy nghĩ; + Bởi vậy, không thể theo lối học vẹt Sau khi viết, đọc đoạn văn trước lớp, để các bạn theo dõi và nhận xét 4. Củng cố: - Những yêu cầu khi viết đoạn văn trình bỳ luận điểm? 5. Hướng dẫn về nhà: - Hoàn thành bài tập 4; - Tập viết đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm. Duyệt giáo án, ngày 21 tháng 2 năm 2011
File đính kèm:
- NV8- Tuan 26.doc