Tập Huấn Giáo Dục Môi Trường Cấp Trung Học Cơ Sở

. Môi trường

1. Môi trường (MT) được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Con người sống trên Trái Đất nên môi trường sống của loài người chính là không gian bao quanh Trái Đất, có quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Môi trường đó bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật (Điều 3, Luật BVMT của Việt Nam, 2005).

 

ppt58 trang | Chia sẻ: hongmo88 | Lượt xem: 1586 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tập Huấn Giáo Dục Môi Trường Cấp Trung Học Cơ Sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 World 2001- Sự suy giảm tầng Ôzôn - Tài nguyên bị suy thoái Rừng, đất rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá mạnh mẽ, đất bị biến thành sa mạc. Theo tổ chức FAO : hơn 100 nước trên Thế giới đang chuyển chậm sang dạng hoang mạc, đe doạ cuộc sống của khoảng 900 triệu người. Sự phá huỷ rừng vẫn đang diễn ra với mức độ cao, diện tích rừng trên Thế giới khoảng 40 triệu km2, song đến nay đã bị mất đi một nửa Sự suy giảm nước ngọt ngày càng lan rộng hơn và gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng - Ô nhiễm MT đang xảy ra ở quy mô rộng- Sự gia tăng dân số đang gây nên sự mất cân bằng nghiêm trọng giữa dân số và MT - Sự suy giảm tính ĐDSH trên Trái Đất4.2. Hiện trạng môi trường ở Việt Nam* Suy thoái môi trường đất: Diện tích đất canh tác trên đầu người ở Việt NamNăm19401960197019922000Bình quân đầu người (ha)0,20,160,130,110,10* Suy thoái rừngDiễn biến diện tích rừng qua các thời kì19451976198019851990199520022005Tổng diện tích14,30011,16910,6089,8929,1759,30211,78512,617Rừng trồng00,0920,42205840,7451,0501,91952,334Rừng tự nhiên14,30011,07610,1869,30838,43078,25259,86510,283Dộ che phủ (%)ha/người43,00,5733,80,3132,10,1930,00,1427,80,1228,20,1235,80,1437,00,15c. Suy giảm đa dạng sinh họcTTLoàiThời gianTrước thập kỉ 70 (cá thể)Số liệu 1999 (cá thể)1Tê giác một sừng15 - 175 -72Voi1.500 - 2000100 – 1503Hổ khoang 1.00080 – 1004Bò tót3.000 - 4.000300 – 3505Hươu xạ2.500 - 3.000150 – 1706Voọc đầu trắng600 - 80060 – 807CộngHàng nghinRất hiếm* Ô nhiễm MT nước: - Việc bùng nổ dân số, các hoạt động kinh tế gia tăng và công tác quản lí chưa đầy đủ, tài nguyên nước ở Việt Nam đang bị sử dụng quá mức và bị ô nhiễm . - Nguyên nhân chính là do nước thải công nghiệp, nước thải đô thị chưa được xử lí đã xả trực tiếp vào nguồn nước mặt. Việc sử dụng hoá chất trong công, nông nghiệp cũng đang làm cho nguồn nước ngầm bị ô nhiễm mạnh.* Ô nhiễm MT không khí : * Ô nhiễm môi trường do việc xử lí chất thải chưa đảm bảo:Điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, cung cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn còn thấp:Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang cần được quan tâm.- Mới có 60-70% dân cư đô thị, dưới 40% dân ở nông thôn được cấp nước sạch. Chỉ có 28-30% hộ gia đình ở nông thôn có hố xí hợp vệ sinh.Rác thải trên sôngHố xí trên aoII. Giáo dục bảo vệ môi trường Khái niệm chungGDBVMT là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp cho con người có được sự hiểu biết, kĩ năng và giá trị, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Hội nghị Quốc tế về GDBVMT của Liên Hợp Quốc tổ chức tại Tbilisi năm 1977, xác định GDBVMT có mục đích: "Làm cho các cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của MT tự nhiên và MT nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hoá; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề MT và quản lý chất lượng MT"GDBVMT nói chung có mục tiêu đem lại cho người học các vấn đề sau:- Hiểu biết bản chất các vấn đề MT: - Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề MT như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân họ cũng như đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế. - Tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lý và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề MT cụ thể nơi họ ở và làm việc. 2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác GDBVMT 2.1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XI thông qua ngày 29/11/2005, được chủ tịch nước kí lệnh số 29/2005/L/CTN ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005 về công bố Luật và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 thay thế luật BVMT năm 1993. Luật quy định về GDBVMT và đào tạo nguồn nhân lực BVMT:- Công dân Việt Nam được giáo dục tòan diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức BVMT.- Giáo dục về môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa của các cấp học phổ thông (trích điều 107).2.2. Ngày 15 tháng 11 năm 2004 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ về “Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp BVMT của nước ta và chủ trương: “Đưa nội dung GDBVMT vào chương trình, SGK của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khoá đối với các cấp học phổ thông” (trích nghị quyết 41/NQ/TƯ).2.3. Ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân” với mục tiêu: “Giáo dục HS, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về BVMT; có kiến thức về MT để tự giác thực hiện BVMT”. 2.4. Ngày 02 tháng 12 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 256/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Xác định BVMT là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước. Chiến lược đã đưa ra 8 giải pháp trong đó giải pháp đầu tiên là “Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm BVMT”. 2.5. Ngày 31/1/2005, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị “Về việc tăng cường công tác GDBVMT". Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến năm 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và BVMT bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng mô hình nhà trường xanh-sạch-đẹp phù hợp với các vùng, miền" III. Đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào trường Trung học cơ sở 1. Định hướng giáo dục bảo vệ môi trường trong trường THCS- GDBVMT cần nhìn nhận MT trong tính toàn bộ của nó, - GDBVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành - GDBVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế MT gần gũi với học sinh - Phương pháp tiếp cận cơ bản của GDMT là: Giáo dục về MT, trong MT và vì MT, đặc biệt là giáo dục vì MT, coi đó là thước đo cơ bản hiệu quả của GDBVMT. 2. Nguyên tắc giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường- Đảm bảo mục tiêu GDBVMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp, bậc học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục nói chung. - Phải hướng việc GDBVMT tới việc cung cấp cho HS những kiến thức về MT và kĩ năng BVMT phù hợp với tâm, sinh lí từng lứa tuổi. - Nội dung GDBVMT phải chú trọng các vấn đề thực hành- Phương pháp GDBVMT nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS phát hiện các vấn đề MT và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV.- Tận dụng các cơ hội để GDBVMT nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung và không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của bài học. Quan triệt quan điểm khai thác các điều kiện có sẵn trong chương trình, sách giáo khoa các môn học, các hoạt động của trường THCS để triển khai GDBVMT cho học sinh.3. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trườngHội nghị Quốc tế về GDBVMT của Liên Hợp Quốc tổ chức tại Tbilisi năm 1977, xác định GDBVMT có mục đích: "Làm cho các cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của MT tự nhiên và MT nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hoá; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề MT và quản lý chất lượng MT" GDBVMT cho học sinh THCS cần đạt mục tiêu sau: a) Kiến thức: HS có hiểu biết về:- Khái niệm MT, hệ sinh thái; các thành phần MT và mối quan hệ giữa chúng.- Con người – dân số – môi trường: Biết được vai trò của môi trường đối với con người và tác động của con người đối với MT, việc khai thác, sử dụng, tái tạo nguồn tài nguyên và phát triển bền vững, sự ô nhiễm và suy thoái MT (hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả). - Giải thích được những hiện tượng bất thường của MT xảy ra trong tự nhiên.- Hiểu biết về luật pháp và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về BVMT, về các biện pháp BVMT (MT địa phương, quốc gia, khu vực, toàn cầu). b) Kĩ năng – Hành vi:- Có kĩ năng phát hiện vấn đề MT và ứng xử tích cực với các vấn đề MT nảy sinh- Có hành động cụ thể BVMT- Tuyên truyền, vận động BVMT trong gia đình, nhà trường, xã hội. c) Thái độ – Tình cảm:- Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên- Có tình yêu quê hương, đất nước, tôn trọng di sản văn hóa- Có thái độ thân thiện với MT và ý thức được hành động trước vấn đề MT nảy sinh 	 - Có ý thức:+ Quan tâm thường xuyên đến MT sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng+ Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn nước, không khí+ Giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn lao động+ ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động BVMT, phê phán hành vi gây 	hại cho MT.4. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường THCS Chủ đề 1: Môi trường sống của chúng ta- Khái niệm môi trường- Môi trường tự nhiên- Môi trường nhân tạo- Tài nguyên thiên nhiên- Các hệ sinh tháiChủ đề 2: Quan hệ giữa con người và môi trường- Con người là một thành phần của môi trường- Vai trò của môi trường đối với con người và tác động của con người đối với môi trường - Mối quan hệ giữa dân số và môi trường. Công nghiệp, đô thị hóa và vấn đề môi trường Chủ đề 3: Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường- Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm nước, biển, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm tiếng ồn- Chất thải- Suy thoái rừng- Suy thoái đất- Suy giảm đa dạng sinh họcChủ đề 4: Các biện pháp BVMT và PTBV- Những quy định của pháp luật về BVMT và PTBV- Các biện pháp và hoạt động BVMT- Nhiệm vụ của học sinh trong việc BVMT

File đính kèm:

  • pptTap huan GDMT buoi 1.ppt
Bài giảng liên quan