Bài giảng môn Ngữ văn 8 - Tiếng Việt Tiết 37: Nói quá
Ghi nhớ
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại
mức độ, quy mô, tính chất của sự vật,
hiện tượng được miêu tả để nhận mạnh,
gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Lưu ý:
Khi phân tích thơ văn người ta dùng các khái niệm như thậm xưng, khoa trương, phóng đại rất ít dùng khái niệm nói quá.
Giáo viên dạy : Dương CúcKính chào các thầy cô giáo đến dự giờNgữ Văn lớp 8ATrường: TTHCS Cổ Đông-Sơn Tây-Hà Nội346152 Từ loại này có chức năng chính là dùng để nối ?Đây là từ loại có chức năng gọi đáp và bộc lộ cảm xúc ?Biện pháp tu từ này là cách vận dụng ngữ âm, ngữ nghĩa của từ để tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị ?Biện pháp tu từ này cũng được gọi là so sánh nhưng là so sánh ngầm ? Từ “như” là từ ngữ được sử dụng phổbiến trong biện pháp tu từ này ?ô chữẩDNuaHTừNTCIHCHữơSOSHNáNhaónâHQNHUTAừệGiải ô chữụoiqáNGiải ô chữCố lênChúc mừng bạn !Nói quáÔ số 1 có 7 chữ cáiô số 2 có 6 chữ cáiô số 4 có 8 chữ cáiô số 5 có 4 chữ cáiô số 6 có 6 chữ cáiô số 3 có 7 chữ cáiĐây là biện pháp tu từ mà các em đã học ở lớp 6: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... Bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người ?!Sai rồiI. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ: a. Đêm tháng năm Ngày tháng mười (Tục ngữ) Nói quá sự thật. Ngụ ý nói hiện tượng thời gian đêm tháng năm, ngày tháng mười rất ngắn. b. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần. (Ca dao) Nói quáTiết 37: Tiếng Việtchưa nằm đã sángchưa cười đã tối.thánh thót như mưa ruộng cày.Nói quá sự thật nhằm nhấn mạnh sự vất vả của người nông dân.Tiết 37: Tiếng ViệtThảo luận nhóm (2 phút)Hãy so sánh hai cách sử dụng từ sau:Sử dụng biện pháp nói quáKhông sử dụng biện pháp nói quáĐêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối.b. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.a. Đêm tháng năm rất ngắn Ngày tháng mười rất ngắn.b. Mồ hôi rơi nhiều, liên tục.Hết giờBắt đầuBình thườngkhông gây ấn tượngNhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ghi nhớ Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhận mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Xác định phép nói quá trong những câu sau: a. Nhớ, tôi nhớ đến chết cũng không quên. b. Bác ơi, tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người. (Tố Hữu ) c. Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho. ( Ca dao )Bài tập nhanh* Cách dùng: - Trong lời nói hàng ngày. - Trong văn chương: + Tục ngữ, ca dao, thành ngữ. + Văn thơ:I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ: 2. Ghi nhớ: Văn thơ châm biếm hài hước, văn thơ trữ tình, anh hùng ca...Nói quáTiết 37: Tiếng ViệtI. Nói quá và tác dụng của nói quáII. Luyện tập 1. Bài tập 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các câu sau: Nói quáTiết 37: Tiếng Việta. Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người => Công sức của con người sẽ tạo ra thành quả lao động (niềm tin vào sức lao động).b. Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể => Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm.c. [...] Cái cụ bá ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. (Chí Phèo, Nam Cao ) => Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác.sỏi đá cũng thành cơm.đi lên đến tận trời được.thét ra lửaa. Ở nơi ............................... thế này, cỏ khụng mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà.b. Nhỡn thấy tội ỏc của giặc ai ai cũng .........................c. Cụ Nam tớnh tỡnh sởi lởi,.........................d. Lời khen của cụ giỏo làm cho nú ...........................e. Bọn giặc hoảng hồn .......................... mà chạy.chú ăn đỏ gà ăn sỏibầm gan tớm ruộtruột để ngoài danở từng khỳc ruộtvắt chõn lờn cổ I. Nói quá và tác dụng của nói quáII. Luyện tập 1. Bài tập 1: 2. Bài tập 2: Điền cỏc thành ngữ sau đõy vào chỗ trống/....../ để tạo thành biện phỏp tu từ núi quỏ: Bầm gan tớm ruột; Chú ăn đỏ gà ăn sỏi; Nở từng khỳc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chõn lờn cổ.Nói quáTiết 37: Tiếng ViệtI. Nói quá và tác dụng của nói quáII. Luyện tập 1. Bài tập 1: 2. Bài tập 2: 3. Bài tập 3: Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá - Thuý Kiều là cô gái đẹp nghiêng nước nghiêng thành. - Có sự đoàn kết thì sẽ dời non lấp biển được thôi. - Mình nó mà đòi vá trời lấp biển. - Bài tập này mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được. - Anh ấy mình đồng da sắt.Nói quáTiết 37: Tiếng Việt. trứng gà bóc ... Như lộtĐEN ....... như dấmTrắng nhưCHẬM NHƯXANh nhưNHƯ CỘT NHÀ CHÁY.giống 1 2 3 4 5 6 Thậm xưngĐáp sốI. Nói quá và tác dụng của nói quáII. Luyện tập 4. Bài tập 4: Trò chơi tiếp sức.Nói quáTiết 37: Tiếng ViệtĐiền từ thích hợp để có thành ngữ hoàn chỉnh. 1 2 3 4 5 6 .... tàu lá.... RÙA. 1 2 3 4 5 6 chuaAnh chàng nọ có tính hay nói khoác. Một hôm, đi rừng về, bảo vợ: - Tôi vào rừng trông thấy một con rắn to ơi là to !...Bề ngang dài ba mươi thước, bề dài một trăm hai mươi thước !Chị vợ bĩu môi nói: - Làm gì có con rắn như thế bao giờ. - Không tin à ? Chẳng một trăm hai mươi thước, cũng một trăm thước ! - Cũng không thể dài đến một trăm thước.Anh chồng gân cổ cãi, và muốn cho vợ tin, cứ rút xuống dần. Cuối cùng nói: - Tôi nói thật nhé ! Quả tôi có trông thấy con rắn dài đúng ba mươi thước, không kém một phân nào !Lúc đấy chị vợ bò lăn ra cười: - Bề ngang hai mươi thước, bề dài hai mươi thước, thế thì là con rắn vuông rồi.5. Bài tập 5: Đọc truyện “Con rắn vuông”Lưu ý: Phân biệt nói quá với nói khoác.GiốngĐều phóng đại quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng.KhácNói quá Là biện pháp tu từ nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm, có tác động tích cực.Nói khoác Nhằm phô trương bản thân, tạo sự hiểu nhầm cho người khác, người nói bị chê cười. Bài tập nâng caoĐọc những câu thơ sau và phân tích giá trị phép tu từ Thậm xưng (nói quá) đã được sử dụng. Gươm mài đá, Voi uống nước, Đánh một trận, Đánh hai trận, Nguyễn Trãi đã sử dụng phép nói quá để thể hiện khí thế hào hùng và tư thế làm chủ của nghĩa quân – thế chẻ tre. Đó chính là điều kiện đưa nghĩa quân Lam Sơn chiến thắng lẫy lừng trước quân Minh xâm lược.đá núi cũng mòn nước sông phải cạn sạch không kình ngạc tan tác chim muông.I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ: 2. Ghi nhớ: * Cách dùng: * Lưu ý: Khi phân tích thơ văn người ta dùng các khái niệm như thậm xưng, khoa trương, phóng đại rất ít dùng khái niệm nói quá.Nói quáTiết 37: Tiếng ViệtSơ đồ hệ thống hóa kiến thứcPhóng đại Nói quáTác dụngMức độQuy môTính chấtNhấn mạnhGây ấn tượngTăng sức biểu cảmSự vật, hiện tượngTư liệu tham khảoA. Tục ngữ: 1. Nuôi lợn ăn cơm nằm. Nuôi tằm ăn cơm đứng. 2. Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. 3. Đời người có một gang tay Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang. 4. Sấm bên đông, động bên tây. 5. Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn.Tư liệu tham khảoB- Thành ngữ, khẩu ngữ: - Buồn nẫu ruột, bầm gan tím ruột, sôi máu, điên tiết, tức lộn ruột, hồn vía lên mây, tan nát cõi lòng, chết nửa người, nghĩ nát óc Mô tuýp: Dùng các từ ngữ mang nội dung miêu tả các tác động tâm lí, tình cảm và bộ phận con người. - Khỏe như voi, đen như cột nhà cháy, trắng như trứng gà bóc, ngáy như sấm, Mô tuýp: So sánhTư liệu tham khảoC- Ca dao: 1. Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho. 2. Tiếng đồn cha mẹ anh hiền Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ đôi. 3. Người sao một hẹn thì nên Người sao chín hẹn thì quên cả mười. 4. Yêu nhau yêu cả đường đi Ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng.I. Nói quá và tác dụng của nói quá 1. Xét ví dụ: 2. Ghi nhớ:II. Luyện tập 1. Bài tập 1: 2. Bài tập 2: 3. Bài tập 3: 4. Bài tập 4: 5. Bài tập 5:Nói quáTiết 37: Tiếng ViệtBài tập về nhà: viết đoạn vănCho câu chủ đề: “Chị Dậu là người phụ nữ có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.”Yêu cầu: Viết tiếp khoảng 5 câu.Sử dụng nói quáHướng dẫn học bài.- Về nhà học bài cũ phần ghi nhớ sách giáo khoa.- Làm các bài tập còn lại.- Chuẩn bị bài ôn tập Truyện kí Việt Nam để giờ sau học.Giờ học đến đây kết thúc Xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh
File đính kèm:
- CUC day Tiet 37 Noi qua.ppt