Bài giảng Sinh học 7 Bài 48: Bộ thú huyệt bộ thú túi

1. Bộ phận nào của não thỏ phát triển hơn não của bò sát?

=>1. Bán cầu đại não lớn hơn, tiểu não có nhiều nếp nhăn.

=> Bán cầu não phát triển là trung tâm hình thành và lưu giữ các phản xạ có điều kiện. Vì vậy thỏ có tập tính phong phú hơn các động vật có xương sống khác.

- Tiểu não lớn có nhiều nếp nhăn giúp cho thỏ phối hợp, điều hòa các cử động phức tạp

 

pptx49 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh học 7 Bài 48: Bộ thú huyệt bộ thú túi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Trường Trung học cơ sở Lê Anh XuânLớp: 7/8Họ và tên: 1. Nguyễn Gia Nhi (ms: 21) 2. Lương Quốc Đạt (ms: 09) 3. Phạm Đức Phương (ms: 29) TRƯỜNG TRUNG  HỌC  CƠ  SỞ  LÊ ANH XUÂNNhiÖt liÖt chµo mõng QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ LỚP 7/8 Môn: Sinh học 7NhiÖt liÖt chµo mõng KIỂM TRA BÀI CŨCâu 1: Hãy quan sát hình và chú thích cấu tạo các cơ quan dinh dưỡng của thỏPhổiKhí quảnTimThực quảnDạ dàyThậnHệ sinh dụcLá láchRuột thẳngGanRuột tịt (manh tràng)Túi mậtTụyRuột nonRuột giàHậu mônCơ hoànhMiệngCâu 2: Hãy quan sát hình và chú thích cấu tạo bộ não của thỏ và trả lời câu hỏiSơ đồ cấu tạo não thằn lằnSơ đồ cấu tạo não thỏ1. Bộ phận nào của não thỏ phát triển hơn não của bò sát?=>1. Bán cầu đại não lớn hơn, tiểu não có nhiều nếp nhăn.=> Bán cầu não phát triển là trung tâm hình thành và lưu giữ các phản xạ có điều kiện. Vì vậy thỏ có tập tính phong phú hơn các động vật có xương sống khác.- Tiểu não lớn có nhiều nếp nhăn giúp cho thỏ phối hợp, điều hòa các cử động phức tạp2. Các bộ phận phát triển đó có ý nghĩa gì trong đời sống của thỏ?TRÒ CHƠI KHỞI ĐỘNGHãy thảo luận nhóm sau khi xem những bức tranh sau, hãy rút ra kết luận và trình bày.1.Lớn nhất: CÁ VOI XANHDài khoảng 33m, nặng 19 tấn2.Nhỏ nhất: DƠI MŨI HEONhỏ chỉ bằng chú ong nghệ Sinh sống ở Thái Lan 3. Nhanh nhất: BÁO GÊ-PATăng tốc từ 0 đến 72km/h chỉ trong vòng 2sCó thể đạt vận tốc tối đa 114km/h4. Chậm nhất: LƯỜI BA NGÓNChỉ nhanh hơn tốc độ đi lại của ốc sên 5 lần5.Dày nhất: TÊ GIÁC ĐENLớp da dày nhất với độ dày 2,54cm6. Cao nhất: HƯƠU CAO CỔ Kích thước khoảng 3 - 5,5m Con lớn nhất có thể cao tới 6m.7. Kì lạ nhất: THÚ MỎ VỊT8. Hôi nhất: CHỒN HÔIMùi hôi bay xa đến nửa dặm9. Loài dữ nhất:SƯ TỬThông minh nhất: Ngoài con nguời ra thì tinh tinh, cá heo, voi, sóc, chó, mèo, lợn là những loài thông minh.lớp Thú đa dạng? Bài 48: BỘ THÚ HUYỆT BỘ THÚ TÚIĐA DẠNG LỚP THÚDựa vào thông tin trong sách giáo khoa, hãy nêu:Sự đa dạng của lớp thú? (Tổ 1+2)Dựa vào đặc điểm nào của lớp thú mà ta có thể phân chia chúng thành các bộ? (Tổ 3+4)Sơ đồ giới thiệu một số bộ thú quan trọngLỚP THÚCó lông mao có tuyến sữaThú đẻ trứngThú đẻ conCon sơ sinh rất nhỏđược nuôi trong túi da ở bụng thú mẹCon sơ sinh phát triển bình thườngBộ thú huyệt - Đại diện : Thú mỏ vịtBộ thú túi Đại diện : KanguruCác bộ thú còn lại 	- Lớp Thú có số lượng loài lớn (4.600 loài, 26 bộ) sống ở khắp nơi.- Phân chia lớp Thú dựa trên đặc điểm sinh sản, bộ răng, chi Kết luận1. Đa dạng của lớp thú1. Đa dạng lớp thú- Lớp Thú có số lượng loài lớn (4.600 loài, 26 bộ) sống ở khắp nơi.Phân chia lớp Thú dựa trên đặc điểm sinh sản, bộ răng, chi 2. Bộ thú huyệt-Đại diện: Thú mỏ vịt*ĐẶC ĐIỂMThú mỏ vịt có mõm như mỏ vịt, chiều dài thân từ 46-61 cm, đuôi giống đuôi hải ly, đẻ trứng, di chuyển giống bò sát, nuôi con bằng sữa.Thú mỏ vịt bơi lặn rất giỏi, sống trong hang sát mặt nước. Khi bơi chúng nhắm mắt, mũi và tai lại, khi đó chiếc mỏ hoặt động như ăng ten, phát hiện từ trường yếu ớt xung quanh con mồi.Mõm hay mỏ: Không có răng, nghiền thức ăn bằng những mảng sừng trong mỏ. Trong khi bơi săn mồi, chúng chuyển thức ăn xuống những cái túi bên má, dưới mõm. Khi ngoi lên mặt nước, thú mỏ vịt đưa thức ăn lên miệng, ở đó thức ăn được nghiền nát nhờ "tấm nghiền" trong mỏ. Mõm mềm, có nhiều tế bào thần kinh, trên đó có hai giác quan: một loại là nhờ chạm vào các vật, loại còn lại là nhờ vào kích thích điện nhằm phát hiện ra hướng dòng điện nhỏ phát sinh từ các hoạt động cơ thể của những con mồi nhỏ, hoặc dòng điện yếu phát ra khi dòng nước chảy qua những vật bất động.Chân: chân ngắn, có màng bơi có thể gấp lại. Chân sau có cựa độc dài khoảng 1.5 cm, nối với tuyến độc ở đùiThân: dài, dẹtLông: thường có màu nâu, ngắn, mượt, không thấm nướcĐuôi: ngắn, hình dạng như mái chèo, dùng để lái nước khi bơi. Đuôi chính là một nơi dự trữ mỡ của thú mỏ vịtMắt: rất tinh, có thể nhìn xa nhưng vì vị trí của mắt bị khuất nên không thể nhìn thấy những gì ở bên dưới mõm.*Sinh sảnThú mỏ vịt đẻ trứng và nuôi con bằng sữa. Chúng cho con bú bằng cách con mẹ bơi trước tiết sữa vào dòng nước, con non bơi sau uống nước pha lẫn sữa. Đó là ở dưới nước, còn ở trên cạn, thú mỏ vịt con dùng mỏ ép chặt xuống bụng mẹ để sữa từ tuyến sữa sẽ chảy ra khỏi da và thấm vào lông, sau đó chúng sẽ liếm sữa trên lông mẹ. HÃY CÙNG NHAU XEM ĐOẠN PHIM VỀ TẬP TÍNH VÀ ĐỜI SỐNG CỦA THÚ MỎ VỊT  So sánh đời sống tập tính giữa thú mỏ vịt và kanguruLoàiCác câu trả lời lựa chọnNơi sống1.Nước ngọt và ở cạn 2. Đồng cỏCấu tạo chi1.Chi sau lớn khoẻ - 2.Chi có màng bơiSự di chuyển1.Đi trên cạn và bơi trong nước 2.NhảySinh sản1.Đẻ con - 2.Đẻ trứngCon sơ sinh1.Bình thường – 2.Rất nhỏBộ phận tiết sữa1.Có vú - 2.Không có vú chỉ có tuyến sữaCách cho con bú1.ngoặm chặt lấy vú, bú thụ động 2. Hấp thụ sữa trên lông thú mẹ, uống nước hoà tan sữ mẹ1.Nước ngọt và ở cạn2. Đồng cỏ2.Chi có màng bơi1.Chi sau lớn khoẻ1.Đi trên cạn và bơi trong nước2.Nhảy2.Đẻ trứng1.Đẻ con1.Bình thường 2.Rất nhỏ2.Không có vú chỉ có tuyến sữa1.Có vú 2. Hấp thụ sữa trên lông thú mẹ, uống nước hoà tan sữa mẹ1.ngoặm chặt lấy vú, bú thụ độngTHÚ MỎ VỊT KANGAROO1.Thú mỏ vịt-Có lông mao dày, mịn, không thấm nước-Chân có màng bơiThích nghi với đời sống chủ yếu bơi lội dưới nước*Sinh sản-Đẻ trứng, chưa có núm vú, nuôi con bằng sữa.-Con non liếm sữa trên lông thú mẹ, uống nước hòa tan sữa mẹ.Kết luận2. Bộ thú túi-Đại diện: Kangaroo, gấu túiĐặc ĐiểmChuột nhảy Úc ( kangaroo rat) Có đuôi dài và chân sau lớn với 4 ngón chân . Chúng có cái đầu lớn với đôi mắt to tròn và đôi tai nhỏ dễ thương . Lông chúng thường có màu cát nâu và bụng màu trắng nổi bật.Tập tính , Đời sốngChuột kangaroo hoàn toàn thích nghi với đời sống sa mạc , nắng nóng . Nó có thể sống sót mà không uống bất kì giọt nước nào trong thời gian dài . Nó chỉ nhận độ ẩm và nước trong thức ăn để có thể sống sót . Chuột nhảy có lỗ tai nhạy bén tuyệt vời và có thể phát hiện âm thanh của những kẻ săn mồi đến gần cách đó vài trăm mét . Bàn chân sau to lớn của loài này có thể cho phép chúng nhảy cao đến 9 feet (2.75m) để thoát khỏi kẻ thù.Nơi cư trúChúng thường sinh sống trong những hốc cát nơi sa mạc . Có thể bao gồm cả những bụi cây sa mạc , các đồng cỏ , thảo nguyên , những nơi có đất cát.Nguồn gốc , xuất xứChuột nhảy kangaroo được tìm thấy ở các vùng sa mạc ở vùng tây và tây nam nước MỹTình trạng tồn tạiChuột kangaroo không có nguy cơ tuyệt chủng. Đó là trạng thái trong tự nhiên tốt nhất bây giờ.Chế độ ăn uốngChuột nhảy kangaroo ăn hạt giống từ nhiều lại cỏ , cây trên sa mạc đặc biệt là đậu mesquite .Đôi khi, một số cá thể kangaroo sẽ ăn thực vật màu xanh lá cây và một số côn trùng.Kẻ ĐịchThật không may cho chuột kangaroo, nó có nhiều kẻ thù. Có rất nhiều sinh vật và có những người muốn thực hiện một bữa ăn ngon trong số này sinh vật nhỏ. Cú, rắn, bobcats, cáo, Badgers, chó sói Bắc Mỹ, ringtail, hoặc là chó mèo .Chỗ ởchuột Kangaroo thường sống trong các hang dưới đất mà chúng đã tự đào cho mình. Thường trong nhà của chúng của một loại cây bụi hoặc bụi cây. Nó dành phần lớn thời gian dưới lòng đất của nó để ngủ ngày, và đi ra để thức ăn vào ban đêm khi nó được làm mát.Tuổi thọTuổi thọ của một con chuột kangaroo hoang dã ở mức trung bình, chỉ 2-5 năm.Kích cỡTùy thuộc vào phân loài, chuột kangaroo có thể nặng tới 4,5 ounces (128 g). chiều dài cơ thể của họ có thể được 3,5-5,5 inch (8 -14 cm) và đuôi của chúng có thể được 5,5-6,5 inch dài (14-16 cm).Sự sinh sảnChuột kangaroo có túi . Nhưng không phải để chứa những baby của nó. Túi của nó ở bên ngoài và để thực hiện để đưa thức ăn vào hang của mình .Chuột kangaroo không đổ mồ hôi giống như những loại chuột khác để tự làm mát thân thể , vì điều này có thể làm cho chúng mất nước , khó có thể chống chọi với khí hậu ở sa mạc .  So sánh đời sống tập tính giữa thú mỏ vịt và kanguruLoàiCác câu trả lời lựa chọnNơi sống1.Nước ngọt và ở cạn 2. Đồng cỏCấu tạo chi1.Chi sau lớn khoẻ - 2.Chi có màng bơiSự di chuyển1.Đi trên cạn và bơi trong nước 2.NhảySinh sản1.Đẻ con - 2.Đẻ trứngCon sơ sinh1.Bình thường – 2.Rất nhỏBộ phận tiết sữa1.Có vú - 2.Không có vú chỉ có tuyến sữaCách cho con bú1.ngoặm chặt lấy vú, bú thụ động 2. Hấp thụ sữa trên lông thú mẹ, uống nước hoà tan sữ mẹ1.Nước ngọt và ở cạn2. Đồng cỏ2.Chi có màng bơi1.Chi sau lớn khoẻ1.Đi trên cạn và bơi trong nước2.Nhảy2.Đẻ trứng1.Đẻ con1.Bình thường 2.Rất nhỏ2.Không có vú chỉ có tuyến sữa1.Có vú 2. Hấp thụ sữa trên lông thú mẹ, uống nước hoà tan sữa mẹ1.ngoặm chặt lấy vú, bú thụ độngTHÚ MỎ VỊT KANGAROOEM CÓ BIẾT? Khi gặp nguy hiểm, kangaroo thường dựa cơ thể lên trên chiếc đuôi vững chắc của nó, dùng hai chân sau với móng nhọn để đá tung kẻ thù lên hoặc ôm chặt lấy kẻ thù bằng hai chân trước, ôm đến nghẹt thở hoặc nhấn xuống nước rồi dìm cho đến chết.2. KanguruChi sau dài khoẻ, đuôi dài, cao 2 mét.*Sinh sảnĐẻ con rất nhỏ, thú mẹ có núm vú,nuôi con bằng sữa.Con non ngoặm lấy vú, bú thụ độngKết luậnCỦNG CỐ CỦNGCỐ1/ Thú mỏ vịt được xếp vào lớp thú vì:A. cấu tạo thích nghi với đời sống ở nướcB. nuôi con bằng sữaC. bộ lông dày giữ nhiệtD. đẻ trứng2/ Con non của kanguru phải nuôi trong túi ấp là do:A. thú mẹ có đời sống chạy nhảyB. con non rất nhỏ chưa phát triển đầy đủC. con non chưa biết bú sữaD. thú mẹ chỉ có tuyến sữa Dặn dòHọc bài,trả lời câu hỏi 1, 2 SGK vào vở bài tập.Xem bài 49, 50 trang từ trang 159 đến trang 165 SGK.kẻ bảng trang 161 và bảng trang 164 vào vở.CHÂN THÀNH CẢM ƠNQUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC EM

File đính kèm:

  • pptxsinh hoc 7.pptx