Giáo án Giáo dục công dân Lớp 12 Tiết 8, 9, 11 - Nguyễn Châu Tuấn

 - Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

 - Nêu được trách nhiệm của Nhà nước đối với việc bảo đảm cho công dân thực hiện quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.

 2. K n¨ng : Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

 3. Th¸i ® : Có ý thức tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình.

 

doc6 trang | Chia sẻ: hainam | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Lớp 12 Tiết 8, 9, 11 - Nguyễn Châu Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 giao kết hợp đồng LĐ?
HS trả lời.
GV nhận xét và kết luận : è
GV minh hoạ một trường hợp cụ thể về giao kết hợp đồng lao động cho HS hiểu.
ï Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ
GV phân tích cho HS hiểu: Với lao động nữ, do một số đặc điểm về cơ thể, sinh lí và chức năng làm mẹ nên pháp luật có quy định cụ thể, có chính sách để lao động nữ có điều kiện thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ lao động. Tuy nhiên, phụ nữ cần phải nâng cao trình độ về mọi mặt để khẳng định được vị trí của mình trong xã hội.
Hỏi : Nội dung bình đẳng giữa LĐ nam và LĐ nữ? Hãy nêu một số quy định của PL đối với LĐ nữ ?
HS trả lời.
GV nhận xét và kết luận : è
* Hoạt động 3 : Sử dụng PP đàm thoại kết hợp diễn giảng.
	Mục tiêu : HS hiểu được Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong lao động .
	Cách thực hiện :
* Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong lao động.
GV giúp HS nêu và phân tích một số quy định của pháp luật để đảm bảo cho công dân bình đẳng trong lao động.
Hỏi : Là HS, chúng ta cần phải làm gì để trong tương lai sử dụng tốt quyền bình đẳng trong LĐ ?
GV kết luận: Pháp luật về lao động ở nước ta hiện nay không chấp nhận sự bất bình đẳng trong lao động. Nhiệm vụ của HS hiện nay là học tập để nâng cao trình độ văn hoá, có ý thức phấn đấu để trở thành người lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo trong lao động dù ở bất kì cương vị nào. Có như vậy mới đáp ứng được đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
 2. Bình đẳng trong lao động :
a) Thế nào là bình đẳng trong LĐ ?
 Bình đẳng trong LĐ được hiểu là bình đẳng giữa mọi công dân trong thực hiện quyền LĐ thông qua việc tìm việc làm, bình đẳng giữa người sử dụng LĐ và người LĐ thông qua hợp đồng LĐ, bình đẳng giữa LĐ nam và LĐ nữ trong từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
b) Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động :
ï Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền lao động :
 ­ Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp phù hợp với khả năng của mình.
 ­ Người lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao được ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi để phát huy tài năng, làm lợi cho doanh nghiệp và cho đất nước.
ï Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao động : 
 Việc giao kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: tự do, tự nguyện, bình đẳng; không trái pháp luật và thoả ước lao động tập thể; giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.
ï Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ
 Đó là: Bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm; bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng; được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. 
 Lao động nữ được quan tâm đến đặc điểm về cơ thể, sinh lí và chức năng làm mẹ trong lao động.
c) Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong lao động
­ Mở rộng dạy nghề, đào tạo lại, hướng dẫn kinh doanh, cho vay vốn với lãi suất thấp.
­ Khuyến khích việc quản lí lao động theo nguyên tắc dân chủ, công bằng trong doanh nghiệp.
­ Khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kĩ thuật cao.
­ Có chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.
­ Ban hành các quy định để bảo đảm cho phụ nữ bình đẳng với nam giới trong lao động.
4. Củng cố : 
+ KN bình đẳng trong LĐ.
+ Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động.
+ Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trong lao động.
5. Dặn dò :
+ Tiết tới kiểm tra 1 tiết
+ Học bài 2, 3 và 2 tiết của bài 4.
Tiết 11- Bài 4
QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI (tt)
I/ Mơc tiªu bµi häc : 
 1. KiÕn thøc : 
 -Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh doanh.
 -Nêu được trách nhiệm của Nhà nước đối với việc bảo đảm cho công dân thực hiện quyền bình đẳng trong kinh doanh.
 2. Kü n¨ng : Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh doanh.
 3. Th¸i ®é : Có ý thức tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trong kinh doanh
II/ Thiết bị vµ ph­¬ng tiƯn d¹y häc :
 - Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
 - Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
III/ Phương pháp dạy học : Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
IV/ Hoạt động dạy và học :
 1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số
 2. KiĨm tra : Nhận xét về kết quả làm bài kiểm tra một tiết.
 3. Dạy bài mới : 
 Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Vậy trong lĩnh vực kinh doanh, nhà nước đã làm gì để bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh của công dân ? 
Ho¹t ®éng cđa gi¸o viªn vµ häc sinh
Néi dung cÇn ®¹t
* Ho¹t ®éng1: Sử dụng PP đàm thoại, thoả luận nhóm kết hợp diễn giảng.
Mơc tiªu: Giúp HS nắm được nội dung : Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
 C¸ch thùc hiƯn:
GV : Trích Điều 16 Hiến pháp 1992
Hỏi: Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh?
HS trả lời.
GV nhận xét và kết luận : è
 GV đặt vất đề : Nhà nước ta thừa nhận doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tồn tại và phát triển ở những ngành, những lĩnh vực then chốt, quan trọng của ngành kinh tế có vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong kinh doanh không?
HS trả lời.
GV phân tích và kết luận : Hiện nay, nước ta đang xây dựng và phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết cả Nhà nước, các thành phần kinh đều được khuyến khích phát triển, các doanh nghiệp đều bình đẳng với nhau trong hoạt động kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật.
* Hoạt động 2 : Sử dụng PP đàm thoại kết hợp diễn giảng.
	Mục tiêu: HS nắm được ND Quyền bình đẳng trong kinh doanh.
	Cách thực hiện :
Hỏi : Quyền bình đẳng trong kinh doanh được thể hiện ở những ND nào? Bình đẳng về quyền thể hiện ở những điểm nào? Bình đẳng về nghĩa vụ thể hiện ở những điểm nào?
HS trả lời.
GV nhận xét, kết luận: è
GV đặt vấn đề : Trong tương lai em sẽ chọn lĩnh vực gì? Ngành, nghề gì để kinh doanh? Để tiến hành kinh doanh em cần phải có những ĐK gì?
HS trả lời.
HS trả lời.
GV nhận xét và bổ sung. 
* Hoạt động 3 : Sử dụng PP đàm thoại kết hợp diễn giảng.
	Mục tiêu : HS hiểu được Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh .
	Cách thực hiện :
Hỏi : Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh?
GV sử dụng phương pháp đàm thoại.
Các câu hỏi được GV lần lượt đặt ra:
­ Trong nền KT của nước ta hiện nay, có những thành phần KT nào? Hãy kể tên những thành phần KT mà em biết.
­ Vì sao Nhà nước lại thừa nhận sự tồn tại lâu dài và sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp ở nước ta?
­ Vì sao Nhà bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp của mọi loại hình doanh nghiệp?
GV kết luận: Quyền tự do, bình đẳng trong kinh doanh cần phải được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước, các doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm thị trường, phát triển thương hiệu…để nâng cao sức cạnh tranh của mình.
 3. Bình đẳng trong kinh doanh
a) Thế nào là bình đẳng trong kinh doanh?
Bình đẳng trong kinh doanh có nghĩa là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh đều bình đẳng theo quy định của pháp luật.
b) Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh
­ Mọi công dân đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh.
­ Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
­ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình đẳng trong việc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
­ Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền.
­ Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ.
c) Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh:
­ Nhà nước thừa nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp ở nước ta.
­ Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp.
­ Nhà nước khẳng định bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp của mọi loại hình doanh nghiệp.
­ Nhà nước quy định nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lí doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
4. Củng cố : 
+ Bình đẳng trong kinh doanh.
+ Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh.
+ Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng trong kinh doanh.
5. Dặn dò :
+ Học bài cũ.
+ Đọc trước nội dung của bài 5

File đính kèm:

  • docBai 4 (t8,9,11).doc