Giáo trình Tin học văn phòng - Chương 1: Kiến thức cơ bản về máy tính và Chương 2: Windows - Võ Văn Tuấn Dũng
.1. Các khái niệm cơ bản
1. Khái niệm Tin học
Khi xã hội càng phát triển, khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng nhiều. Do đó việc cập nhật, xử lý, lưu trử, tìm kiếm hay truyền tải thông tin . đòi hỏi phải nhanh chóng và độ chính xác cao.
Tin học (Informatics) là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và các kỹ thuật xử lý thông tin một cách tự động.
2. Khái niệm máy tính
Máy tính điện tử (Computer) là công cụ xử lý thông tin một cách tự động theo một chương trình được xác định trước mà không cần sự tham gia trực tiếp của con người.
Mọi quá trình xử lý thông tin bằng máy tính đều thực hiện theo một chu trình sau:
Khi sử dụng máy tính để giải quyết một vấn đề nào đó, thì bản thân máy tính không thể tự tìm được cách giải quyết, con người phải cung cấp đầy đủ ngay từ đầu cho máy tính các chỉ thị để hướng dẫn cho máy tính thực hiện đúng vấn đề đặt ra. Tập hợp các chỉ thị như vậy (do con người soạn ra theo một ngôn ngữ mà máy tính hiểu được) gọi là chương trình. Chương trình sẽ thay cho con người để điều khiển máy tính làm việc.
Như vậy, máy tính hoạt động theo nguyên tắc “tự động điều khiển bằng chương trình”.
folder. Loại bỏ font đã cài: chọn font cần bỏ, rồi dùng lệnh File - Delete hoặc nhấn Delete trên bàn phím. Keyboard: Thiết lập các thông số của bàn phím, độ nhấp nháy của con trỏ. Modems: Cài đặt mới và thay đổi các thuộc tính của Modem. Mouse: Thay đổi các thông số của chuột. Cửa sổ Mouse Properties có các lớp: Buttons: Hoán đổi các nút trái và phải chuột, chỉnh lại tốc độ nhấp đúp chuột. Pointer: Thay đổi hình dạng của chỉ điểm chuột. Pointer Options: Điều chỉnh tốc độ di chuyển con trỏ chuột và bật tắt việc tạo vết của chuột. Regional Settings: Thay đổi các qui ước về cách hiển thị ngày tháng, qui cách số, ký hiệu tiền tệ ... theo từng quốc gia. System: Xem các thông tin hệ thống và thay đổi những cài đặt nâng cao. Các công cụ phụ trợ Sử dụng Calculator trong Windows: Windows có cung cấp sẵn một “máy tính bỏ túi” trong phần Accessories. Nhưng nếu không để ý kỹ, ta sẽ không thể tận dụng được hết những chức năng rất tuyệt vời của nó. Khi mới khởi động, ta sẽ thấy giao diện của calculator như hình bên chỉ với các nút như một máy tính bỏ túi thông thường, có vẻ như chẳng làm được gì nên chuyện cả. Khi thực hiện lệnh View | Scientific, trên màn hình xuất hiện hộp Calculator với nhiều chức năng của một máy tính khoa học. Ở đây có các chức năng: Tính toán và chuyển đổi các hệ cơ số: nhị phân, thập lục phân, thập phân,... Các phép tính lũy thừa, giai thừa,căn số. Tính cosin, sin, tan, cotg của góc. Tính biểu thức với nhiều dấu ngoặc lồng nhau. Tính biểu thức Logic (And, OR, Xor...) MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI SỬ DỤNG: Tính toán giữa các hệ cơ số khác nhau: Để tính toán ở hệ cơ số nào, bạn chỉ cần Click chọn vào tên hệ cơ số ấy (Hex: thập lục phân, Dec: thập phân, Oct: bát phân, Bin: nhị phân). Chuyển đổi số giữa các hệ cơ số: Để cho đơn giản, giả sử tôi muốn đổi số BF2 từ hệ thập lục phân (Hex) sang hệ nhị phân (Bin): Click Hex → nhập BF2 → Click Bin, trên thanh kết quả của máy tính sẽ hiển thị số 101111110010. Để đổi sang hệ thập phân, Click chọn Dec, và tương tự với những hệ khác. Statistics Box: Calculator còn có một hộp tên là Statistic Box (Click chọn Sta). Hộp này có thể lưu trữ nhiều giá trị số trong khi tính toán. Khi hộp Statistic box được mở, nếu cần lưu một giá trị số nào thì Click chọn Dat → giá trị số đó sẽ được thêm vào trong danh sách của Statistics Box. Bạn cũng có thể Click vào Sum để tính tổng các giá trị trong Statistics Box, Ave để tính trung bình cộng, S để tính độ lệch chuẩn giữa các giá trị. Click chọn CD để xóa một giá trị số đã chọn và CAD để xóa tất cả các giá trị trong Statistics Box. Số PI: Khi tính toán với số pi, bạn chỉ cần Click chọn pi, số pi sẽ được hiển thị (31 số lẻ). Tính căn số: Không hiểu sao khi qua giao diện khoa học này thì nút để tính căn số (SQRT) tự dưng “không cánh mà bay”. Để khắc phục tình trạng này, thay vì bạn tính căn bậc 2 của 9, bạn hãy tính 9 luỹ thừa ½. (Cách làm: Click 9 → x^y → Click 2 → 1/x, rồi Click = , kết quả sẽ là 3). Làm tương tự cho căn bậc 3, 4,... Xem thông tin hệ thống: Dùng lệnh Start | All Programs | Accessories | System Tools | System Information: Từ cửa sổ này ta có thể xem được toàn bộ thông tin về máy: phần cứng, bộ nhớ, các chương trình trong máy ... Sửa chữa lỗi đĩa: Chương trình ScanDisk có chức năng kiểm tra các tập tin và thư mục trên đĩa có sai hỏng về dữ liệu không và sửa chữa các lỗi nếu có. Để sử dụng ScanDisk, bạn thực hiện như sau: Mở cửa sổ My Computer, Right Click vào ổ đĩa muốn kiểm tra rồi chọn Properties, cửa sổ thuộc tính của ổ đĩa đó được mở ra. Sau đó chọn lớp Tools, Click nút , chức năng Error Checking (còn gọi là Scan Disk) sẽ trình bày hộp thoại và đánh dấu mục nếu muốn tự động sửa lỗi, còn đánh dấu mục nếu muốn kiểm tra và cố gắng phục hồi các Sectors bị lỗi. Chống phân mãnh đĩa cứng: Sau một thời gian làm việc, các tập tin trên máy có thể bị phân chia thành nhiều phần nhỏ được cất giữ ở những chỗ khác nhau trên đĩa cứng. Chương trình Disk Defragmenter có chức năng làm giảm sự phân mảnh của các tập tin để tăng hiệu suất về thời gian truy cập. Để sử dụng Disk Defragmenter ta dùng lệnh Start | All Programs | Accessories | System Tools | Disk Defragmenter: Chọn tên ổ đĩa cần chống phân mảnh và Click nút . Sử dụng tính năng khôi phục hệ thống: Windows XP có cung cấp khả năng khôi phục hệ thống về điểm trước một sự kiện nào đó (cài đặt mới phần mềm hoặc xung đột hệ thống...). Để tạo một mốc khôi phục, dùng lệnh Start \ Accessories \ System Tools \ System Restore. Trong cửa sổ System Restore, Click chọn nút đài Create a restore point, Click chọn nút ấn Next, nhập tên cho điểm khôi phục hệ thống, rồi Click nút Create. Để đưa hệ thống trở lại một thời điểm nào đó, trong cửa sổ System Restore, Click chọn Restore my computer to an earlier time, rồi chọn một điểm phù hợp để tiến hành khôi phục hệ thống. Sau khi Click chọn nút Next 2 lần, hệ thống của bạn sẽ bắt dầu khôi phục về thời điểm bạn chọn. Quá trình này chỉ hoàn tất sau khi HĐH tự khởi động lại. Bài thực hành WINDOWS Thực hành 1 Sắp xếp các biểu tượng hiện có trên Desktop: Theo ý thích (đưa con trỏ chuột đến từng biểu tượng, nhấn giữ phím trái của chuột và kéo chuột đến vị trí bất kỳ trên màn hình, thả phím chuột đang nhấn). Theo ngày tạo lập tập tin tương ứng (nhấn phím phải chuột tại vị trí bất kỳ trên màn hình, chọn mục Arrange Icons, chọn By Date). Theo tên tập tin (By Name). Theo kích thước tập tin (By Size). Theo loại tập tin (By Type). Cho hệ điều hành tự sắp xếp (Auto Arrange). Taskbar Bố trí Taskbar sang cạnh bên phải của màn hình (nhấn giữ phím chuột trái vào một điểm trống trên Taskbar và kéo nó sang cạnh bên phải của màn hình). Bố trí Taskbar trở lại vị trí của đáy màn hình hay các cạnh của màn hình. Mở rộng thanh Taskbar chiếm ¼ màn hình dưới (Di chuyển chuột đến đỉnh của thanh Taskbar cho đến khi con trỏ chuột xuất hiện thành hình2, nhấn giữ phím trái chuột, kéo chuột đến ¼ màn hình thả phím chuột). Thu hẹp thanh Taskbar bằng kích thước chuẩn - ban đầu. Click nút Start, cho hiện tất cả các menu con Popup xuất phát từ menu Start. Chú ý các mục có dấu mũi tên 4 sẽ sinh ra Menu Popup cấp dưới. Khởi động chương trình Notepad bằng lệnh Start | Programs | Accessories | Notepad Thực hiện gõ vài ký tự bên trong cửa sổ. Phóng to cửa sổ ra toàn màn hình. Thu nhỏ cửa sổ thành một biểu tượng trên thanh Taskbar. Khởi động chương trình vẽ Paint bằng lệnh Start | Programs | Accessories | Paint hay PaintBrush Vẽ các đường cơ bản.Thu nhỏ cửa sổ thành biểu tượng trên thanh Taskbar. Mở cửa sổ máy tính tay Calculator bằng lệnh Start | Programs | Accessories | Calculator Thực hiện một số phép tính đơn giản. Thu nhỏ cửa sổ thành một biểu tượng trên thanh Taskbar. Phóng to cửa sổ Notepad, Paint và click biểu tượng Calculator trên thanh Taskbar. Right click tại một điểm bất kỳ trên thanh Taskbar, chọn Cascade Windows để ba cửa sổ của chúng xếp lợp lên nhau Right click tại một điểm bất kỳ trên thanh Taskbar, chọn Tile Windows Vertically để ba cửa sổ ứng dụng xếp theo chiều dọc của màn hình. Right click tại một điểm bất kỳ trên thanh Taskbar, chọn Tile Windows Horizontally để ba cửa sổ ứng dụng xếp theo chiều ngang của màn hình. Right click tại một điểm bất kỳ trên thanh Taskbar, chọn Minimized All Windows để cực tiểu hoá cả ba cửa sổ màn hình. Cho ẩn thanh Taskbar (Right click vào một điểm trống trên thanh Taskbar, chọn Properties, click chuột để check vào ô Auto Hide rồi nhấn OK). Cho hiện lại thanh Taskbar (thực hiện thao tác tương tự nhưng gở dấu check ra) Đóng tất cả ứng dụng đang chạy nằm trên thanh Taskbar(nhấn phím chuột phải vào từng biểu tượng ứng dụng có trên thanh Taskbar, chọn Close). Ỗ đĩa:\ D1 D11 D12 D2 D21 D22 D3 D31 Khởi động Windows Explorer, trong phần bên trái cửa sổ Click vào các thư mục (folder) có dấu cộng + để xem toàn bộ cây thư mục của đĩa cứng. Sau đó thực hiện các lệnh để tạo cấu trúc cây thư mục như sau trên ô đĩa chỉ định (do giáo viên thực hành qui định): Khởi động chương trình Notepad, soạn thảo hai tập tin sau ở thư mục D2 Tập tin 1 có tên là bai-tho-1.txt có nội dung sau: Lửa và tình Người xin - được, và người cho - chẳng mất Lửa và tình sao thật giống nhau Than củi hết, ngọn lửa kia sẽ tắt Nhiên liệu nào cho tình cháy bền lâu! Tập tin 2 có tên là van-ban-1.txt có nội dung tùy ý Đóng cửa sổ Notepad Đổi tên tập tin van-ban-1.txt thành vidu1.doc Tạo tập tin thuc-hanh.txt lưu trong thư mục D31, có nội dung như sau: Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn * * * Một cây làm chằng nên non, Ba cây họp lại nên hòn núi cao Di chuyển tập tin bai-tho-1.txt vào thư mục D12. Sao chép tập tin vidu1.doc ở thư mục D2 vào thư mục D3. Sau đó, chọn thư D3 ở phần bên trái cửa sổ Windows Explorer để xem lại kết quả. Vào chức năng tìm kiếm trong cửa sổ Windows Explorer để tìm kiếm tập tin bai-tho-1.txt và vidu1.doc Xoá tập tin vidu1.doc ở thư mục D3 và ba thư mục con D1, D2, D3. Đóng tất cả các cửa sổ đang mở (trên màn hình lẫn thanh Taskbar). Thực hành 2 Khởi động My Computer . Thực hiện các thao tác sau đây Tạo cấu trúc cây thư mục sau trên ổ đĩa (giáo viên thực hành sẽ chỉ định): Ỗ đĩa:\ LOP1 N1 N2 D21 D22 LOP2 Tạo tập tin Text.doc trong thư mục N1 với nội dung như sau: Trên trời có đám mây xanh, Ở giữa mây trằng chung quanh mây vàng. Ước gì anh cưới được nàng, Anh về mua gạch Bát Tràng anh xây. Sao chép tậo tin Text.doc trong thư mục N1 vào thư mục LOP2 với tên mới là Cadao.doc Thiết lập thuộc tính chỉ đọc cho tập tin Cadao.doc Tạo tập tin Hoctap.txt trong thư mục N2 có nội dung: Trăm năm trong cõi người ta Chữ tài, chữ mệnh khéo là ghét nhau. f. Xoá toàn bộ cấu trúc cây thư mục vừa tạo và đóng tất cả cửa sổ đang mở. Khởi động chương trình vẽ Paint. Vẽ các hình sau đây: Thiết lập nền màn hình: nhấn phím phải chuột tại ví trí bất kỳ trên màn hình, chọn Properties, chọn tab Background. Trong khung Wallpaper, chọn các tên có sẵn trong danh sách Select an HTML Document or a picture. Chọn Apply, chọn OK.
File đính kèm:
- bg tin hoc van phong 1 - THCB.doc