Giáo án Ngữ văn 10 CB tiết 95- 96- 97 Tổng kết phần văn học
TỔNG KẾT PHẦN VĂN HỌC
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
- Nắm lại toàn bộ những kiến thức cơ bản của chương trình văn 10, từ VHDG đến VHV, từ VHVN đến VHNN (chủ yếu là HKII)
- Có năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ , từ sự kiện văn học đến tác giả, tác phẩmvăn học, từ ngôn từ đến hình tượng nghệ thuật.
- Biết vận dụng những kiền thức đã học để tiếp thu những kiến thức sẽ học ở lơp11.
B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế giáo án, đồ dùnh dạy học (bảng phụ).
C. Cách thức tiến hành: kết hợp các phương pháp gợi nhớ, phát vấn, chia nhóm cho HS thảo luận, trả lời câu hỏi.
Tuần :14 Tiết :95-96-97 TỔNG KẾT PHẦN VĂN HỌC A.Mục tiêu bài học Giúp học sinh: - Nắm lại toàn bộ những kiến thức cơ bản của chương trình văn 10, từ VHDG đến VHV, từ VHVN đến VHNN (chủ yếu là HKII) - Có năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ , từ sự kiện văn học đến tác giả, tác phẩmvăn học, từ ngôn từ đến hình tượng nghệ thuật. - Biết vận dụng những kiền thức đã học để tiếp thu những kiến thức sẽ học ở lơp11. B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế giáo án, đồ dùnh dạy học (bảng phụ). C. Cách thức tiến hành: kết hợp các phương pháp gợi nhớ, phát vấn, chia nhóm cho HS thảo luận, trả lời câu hỏi. D. Tiến trình dạy học 1. Oån định lớp. 2. Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới Yêu cầu cần đạt I. Tổng kết khái quát về văn học Việt Nam Văn học Việt Nam gồm 2 bộ phận lớn là Văn học dân gian và văn học viết. Cả hai đều có: - Đặc điểm chung:ảnh hưởng truyền thống dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá văn học nước ngoài; 2 nội dung lớn xuyên suốt là yêu nước và nhân đạo. - Đặc điểm riêng: ĐẶC ĐIỂM VĂN HỌC DÂN GIAN VĂN HỌC VIẾT Thời điểm ra đời. Ra đời sớm, từ khi chưa có chử viết. Ra đời khi có chữ viết. Tác giả. Sáng tác tập thể. Sáng tác cá nhân. Hình thức lưu truyền. Truyền miệng. Chữ viết. Hình thức tồn tại. Gắn liền với những hoạt động khác nhau trong đời sống cộng đồng(gắn với môi trường diễn xướng). Cố định thành văn bản viết, mang tính độc lập của một tác phẩm văn học. Vai trò, vị trí Vai trò nền tảng của văn học dân tộc. Nâng cao và kết tinh những thành tựu nghệ thuật. 1. Tổng kết bộ phận văn học dân gian - Hai đặc trưng cơ bản: là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng + là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể. - Thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, tuyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo. - Giá trị: giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị thẩm mĩ. 2. Tổng kết bộ phận văn học viết - Chia làm 2 thời kì: VH trung đại và VH hiện đại. - Đặc điểm chung: Phản ánh 2 nội dung lớn là yêu nước và nhân đạo; thể hiện tư tưởng tình cảm của con người Việt Nam trong những mối quan hệ đa dạng như quan hệ về thế giới tự nhiên, quan hệ với quốc gia, với dân tộc, quan hệ xã hội, ý thức về bản thân. - Đặc điểm riêng: ĐẶC ĐIỂM VHVNTỪ THẾ KỈX-HẾT THẾKỈ XIX (VHTĐ) VHVN TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN NAY ( VHHĐ) Chữ viết Chữ Hán và chữ Nôm. Chủ yếu là chữ quốc ngữ. Thể loại - Thể loại tiếp thu từ Trung Quốc: cáo, hịch, phú, thơ Đường luật, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi - Thể loại sáng tạo trên cơ sở tiếp thu: thơ Đường luật viết bằng chữ Nôm - Các thể loại văn học dân tộc: truyện thơ, ngâm khúc, hát nói - Thể loại tiếp biến từ văn học trung đại: thơ Đường luật, câu đối - Thể loại văn học hiện đại:thơ tự do, truyện ngắn, tiểu thuyết, phóng sự, kịch nói Tiếp thu từ nước ngoài Tiếp thu văn hoá, văn học Trung Quốc. Bên cạnh việc tiếp nhận ảnh hưởng của văn học Trung Quốc, VHHĐ đã mở rộngtiếp thu văn hoá văn học phương tây, văn học Nga, Mĩ_ La-tinh 2. Tổng kết văn học viết Việt Nam từ X- hết XIX ( VHTĐ) - Gồm 2 thành phần: văn học chữ Hán và chữ Nôm. - Chia làm 4 giai đoạn:Từ X đến hết XIV, từ XV đến hết XVII, từ XVIII đến nữa đầu XIX, nữa cuối XIX. - Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật * * Về nội dung: 2 nội dung chủ đạo, xuyên suốt là yêu nước và nhân đạo. + Nội dung yêu nước với những biểu hiện phong phú, đa dạng, vừa phản ánh truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc, vừa chịu tác động của tư tưởng “ trung quân ái quốc” ( tỏ lòng, phú sông Bạch Đằng, Đại cáo bình Ngô). + Nền tảng của nội dung nhân đạo là truyền thống nhân đạo của dân tộc ta + ảnh hưởng tư tưởng tích cực của Nho, Phật , Đạo ( Truyện Kiều, chinh phụ ngâm, đọc Tiểu Thanh kí). * * Về nghệ thuật: Tinh qui phạm, tính trang nhã, vừa tiếp thu tinh hoa văn hoá nước ngoài, vừa sáng tạo những giá trị văn học mới mang bản sắc dân tộc. III. Tổng kết phần văn học nước ngoài 1.Về sử thi * Bảng thống kê theo loại thể, so sánh với các tác phẩm văn học Việt Nam để thấy những điểm tương đồng và khác biệt: SỬ THI ĐẶC ĐIỂM RIÊNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG Đăm săn (ViệtNam) - Khát vọng chinh phục thiên nhiên, xoá bỏ những tập tục lạc hậu vì sự hùng mạnh của bộ tộc. - Con người hành động. - Chủ đề: Hướng tới những vấn đề chung của cả cộng đồng. Cả 3 sử thi đều là bức tranh rộng lớn phản ánh hiện thực đời sống và tư tưởng con người thời cổ đại. Ô-đi-xê ( Hi Lạp) - Biểu tượng sức mạnh trí tuệ và tinh thần trong chinh phục thiên nhiên để khai sáng văn hoá, mở rộng giao lưu văn hoá. - Khắc hoạ nhân vật qua hành động. - Nhân vật: Tiêu biểu cho sức mạnh, lí tưởng của cả cộng đồng; ca ngợi những con người đạo đức cao cả, với sức mạnh, tài năng, trí thông minh, lòng quả cảm trong đấu tranh chinh phục thiên nhiên, chiến thắng cái ác vì chân, thiện , mĩ. Ra-ma-ya-na (AánĐộ) - Chiến đấu chống cái ác, cái xấu vì cái thiện, cái đẹp; đề cao danh dự và bổn phận; tình yêu tha thiết với con người, với cuộc đời, với thiên nhiên. - Con người miêu tả về tâm linh, tính cách. - Ngôn ngữ mang vẻ đẹp trang trọng, hình tượng nghệ thuật với vẻ đẹp kì vĩ, mĩ lệ, huyền ảo, với trí tưởng tượng bay bổng. 2. Về thơ Đường và thơ Hai-cư THƠ ĐƯỜNG THƠ HAI-CƯ - Nội dung: Phong phú, đa dạng, phản ánh trung thực, toàn diện cuộc sống xã hội và đời sống tình cảm của con người; nổi bật là đề tài về thiên nhiên, chiến tranh, tình yêu, tình bạn, người phụ nữ. - Nghệ thuật: 2 thể chính là cồ phong và Đường luật với ngôn ngữ đơn giản mà tinh luyện, thanh luật hài hoà, cấu tứ độc đáo, rất hàm súc, giàu sức gợi. - Nội dung: Ghi lại phong cảnh với vài sự vật cụ thể, ở một thời điểm nhất định trong hiện tại, từ đó khơi gợi một cảm xúc, suy tư sâu sắc nào đó. - Nghệ thuật: Gợi là chủ yếu, sự mơ hồ dành một khoảng không to lớn cho trí tưởng tượng cho người đọc. Ngôn ngữ rất cô đọng, cả bài chỉ trên dưới 17 âm tiết trong khoảng mấy từ. Tứ thơ hàm súc và giàu sức gợi. 3. Về “ Tam quốc diễn nghĩa”: Là thuộc loại tiểu thuyết chương hồi vời đặc diểm nổi bật là kể lại theo trình tự thời gian. Tính cách nhân vật thường được thể hiện thông qua hành động và đối thoại là chính. IV. Tổng kết phần lí luận văn học VĂN BẢN VĂN HỌC Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học. Cấu trúc của văn bản văn học. Các yếu tố thuộc nội dung văn bản văn học. Các yếu tố thuộc hình thức văn bản văn học. - Đi sâu phản ánh và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩmmĩ của con người. - Được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật có tính hình tượng và tính thẩm mĩ cao. - Mỗi văn bản đều thuộc một thể loại nhất định, và tuân theo những qui ước những cách thức riêng. - Tầng ngôn từ: Là hệ thống từ vựng tạo nên văn bản( ngữ nghĩa, ngữ âm của từ). - Tầng hình tượng: Là nơi nhà văn gửi gắm tư tưởng nghệ thuật của mình. - Tầng hàm nghĩa: Là các lớp nghĩa của văn bản được gợi ra từ tầng ngôn từ và tầnghìnhtượng. - Đề tài: Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong văn bản. - Chủ đề: Là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản, thể hiện điều quan tâm và chiều sâu nhận thức của nhà văn. - Tư tưởng: Là sự lí giải đối với chủ thể, là sự nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc. - Cảm hứng nghệ thuật: Là nội dunh tình cảm chủ đạo của văn bản. - Ngôn từ: Là yếu tố cơ bản đầu tiên cấu thành nên văn bản văn học. - Kết cấu: Là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của vănbảnthành một đơn vị thống nhất hoàn chỉnh. - Thể loại:Là những qui tắc tổ chức hình thức văn bản thích hợp với nội dung văn bản. 4. Củng cố,dặn dò: Theo trọng tâm bài học . Chuẩn bị bài tiếp theo
File đính kèm:
- T95-96-97-tong ket van hoc.doc